Thuốc Tenoqkay 25 mg chứa thành phần hoạt chất chính Tenofovir alafenamide fumarate và được kê đơn để điều trị bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B mãn tính ở người lớn gây tổn thương gan kéo dài. Thuốc Tenoqkay có tác dụng ngăn chặn virus sản sinh và lây lan qua tế bào gan của người bệnh, giúp làm giảm lượng virus trong cơ thể người bệnh và cải thiện tình trạng gan. Ngoài ra, thuốc còn được kê toa để điều trị nhiễm HIV khi kết hợp với các thuốc kháng virus khác.
Thông tin thuốc
Thành phần hoạt chất chính: Tenofovir alafenamide dưới dạng Tenofovir alafenamide Fumarate 25 mg
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Quy cách: Hộp 3 vỉ x 10 viên (Tổng cộng 30 viên)
Xuất xứ: Công ty CP Thương mại và Dược phẩm Phương Đông
Thuốc Tenoqkay 25 mg có tác dụng gì
Thuốc Tenoqkay 25 mg có tác dụng kháng virus, ngăn chặn virus gây viêm gan B nhân lên trong cơ thể người bệnh. Hoạt chất Tenofovir Alafenamide có tác dụng làm gián đoạn quá trình nhân lên của virus trong tế bào người bệnh, giúp ngăn chặn virus lây lan và cải thiện chức năng gan của người bệnh.
Chỉ định sử dụng Tenoqkay như sau
Đối với bệnh nhân viêm gan B:
Thuốc Tenoqkay được chỉ định để điều trị viêm gan B mãn tính ở người lớn mắc bệnh gan ở giai đoạn virus đang phát triển hoặc có nồng độ alanine amino transferase (ALT) trong huyết thanh tăng cao trong thời gian dài.
Đối với bệnh nhân nhiễm HIV-I:
Tenoqkay được chỉ định sử dụng kết hợp với các thuốc kháng vi-rút khác để điều trị nhiễm HIV-I ở người lớn.
Dược lực học
Tenofovir alafenamide trải qua quá trình khuếch tán thụ động để xâm nhập vào tế bào gan nguyên phát, đồng thời sử dụng các protein vận chuyển anion hữu cơ, chẳng hạn như protein vận chuyển anion hữu cơ-OATP 1B1 và 1B3.
Trong tế bào gan, nó được chuyển thành tenofovir thông qua quá trình thủy phân, chủ yếu nhờ enzyme CES1. Sau đó nó được phosphoryl hóa thành tenofovir diphosphate bằng cách sử dụng kinase trong tế bào gan.
Ngoài ra, trong các tế bào đơn nhân máu ngoại vi (PBMC) và đại thực bào, tenofovir cũng bị thủy phân bởi cathepsin A và sau đó được phosphoryl hóa thành tenofovir diphosphate bởi kinase của tế bào.
Thuốc này có khả năng ức chế viêm gan B (HBV) và cũng có hiệu quả chống lại HIV-1, và một số thuốc có hiệu quả in vitro chống lại HIV-2.
Tenofovir diphosphate ức chế sự sao chép của HBV bằng cách liên kết với chuỗi DNA của virus thông qua phiên mã ngược nucleotide, dẫn đến chấm dứt chuỗi DNA. Nó cũng đạt được sự ức chế DNA polymerase của động vật có vú, bao gồm DNA polymerase γ, mặc dù không có bằng chứng về độc tính đối với ty thể trong nuôi cấy tế bào.
Các chủng HBV phân lập có thể phát triển đề kháng với một số loại thuốc kháng vi-rút ức chế men sao chép ngược nucleoside hoặc nucleotide khác được sử dụng để điều trị nhiễm HBV, chẳng hạn như adefovir, entecavir và lamivudine, và điều này có thể làm giảm độ nhạy của tenofovir.
Động lực học
Hấp thụ
Tenofovir alafenamide là tiền chất phosphonamidate của tenofovir.
Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 0,5 giờ.
Dùng thuốc trong bữa ăn nhiều chất béo làm tăng sinh khả dụng lên 1,65 lần so với lúc đói.
Suy gan nhẹ (Child-Pugh: A): Sự hiện diện trong huyết tương của tenofovir alafenamide và tenofovir giảm tương ứng 7,5 và 11% so với các đối tượng có chức năng gan bình thường.
Suy thận nặng: Sự hiện diện trong huyết tương của tenofovir alafenamide và tenofovir cao hơn lần lượt là 1,9 và 5,7 lần so với những người có chức năng thận bình thường.
Phân bổ
Tỷ lệ thuốc gắn vào protein huyết tương là 80%.
Sự trao đổi chất
Tenofovir alafenamide trải qua quá trình thủy phân ban đầu thành tenofovir và sau đó được phosphoryl hóa bởi các enzyme của tế bào để tạo thành tenofovir diphosphate hoạt động.
Chỉ được chuyển hóa ở mức độ nhỏ bởi CYP3A.
Loại bỏ:
Được đào thải qua thận thông qua lọc cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận.
32% liều dùng được bài tiết qua phân; <1% bài tiết qua nước tiểu.
Cách sử dụng thuốc Tenoqkay 25 mg hiệu quả
Cách sử dụng:
Thuốc được dùng trực tiếp bằng đường uống hoặc bằng cách hòa tan viên thuốc
Liều lượng hiệu quả:
Tenoqkay 25 mg phải được kê đơn theo phác đồ điều trị của bác sĩ chuyên khoa để kiểm soát virus viêm gan B mãn tính và/hoặc điều trị HIV-I. Trường hợp người bệnh không nuốt được có thể hòa thuốc với ít nhất 100ml nước đun sôi để nguội hoặc nước trái cây để người bệnh uống.
Liều khuyến cáo điều trị viêm gan B hoặc HIV-I mạn tính cho người lớn: 1 viên x 1 lần/ngày, uống sau bữa ăn
Liều dùng theo các trường hợp khác:
Điều trị viêm gan B mãn tính
Đối với người cao tuổi (>65 tuổi): Không cần điều chỉnh liều
Đối với bệnh nhân suy thận:
Không cần điều chỉnh liều ở người lớn hoặc thanh thiếu niên (12 tuổi trở lên và nặng ít nhất 35 kg) có độ thanh thải creatinine ước tính (CrCl) ≥ 15 mL/phút hoặc ở bệnh nhân có CrCl < 15 mL/phút khi chạy thận nhân tạo.
Vào những ngày chạy thận nhân tạo, nên dùng thuốc sau khi hoàn thành quá trình chạy thận nhân tạo.
Không có khuyến cáo về liều lượng cho bệnh nhân có CrCl < 15 mL/phút không được chạy thận nhân tạo.
Đối với bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan
Tác dụng phụ khi sử dụng Tenoqkay bệnh nhân có thể gặp
Tác dụng phụ của Tenoqkay được phân loại như sau:
Rất phổ biến:
– Đau đầu
– Giảm mật độ xương
Phổ biến:
– Chóng mặt
– Bệnh tiêu chảy
– Nôn mửa
– Buồn nôn
– Đau bụng
– Cảm giác tức bụng
– Sưng bụng
– Đầy hơi
– Tăng men gan ALT
– Phát ban
– Ngứa
– Viêm khớp
– Mệt
– Ho
– Tăng cholesterol LDL-C lớn hơn 190mg/dL
– Đau lưng
– Điểm đường tiết niệu cao hơn 3+
– Bệnh tiêu chảy
– Rối loạn tiêu hóa
– Men chức năng gan tăng AST lớn hơn 5 lần giới hạn trên (ULN)
– Creatinine kinase lớn hơn hoặc bằng 10 lần ULN
Tần số không xác định:
– Phù mạch
– Nổi mề đay
– Đợt cấp nặng của bệnh viêm gan B ở người nhiễm HBV
– Suy thận cấp
– Hoại tử ống thận cấp tính
– Bệnh ống thận gần
– Hội chứng Fanconi
Phải làm gì trong trường hợp quá liều hoặc quên liều Tenoqkay 25 mg
Quá liều và độc tính
Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu nhiễm độc (xem phần phản ứng bất lợi).
Cách điều trị quá liều
Điều trị quá liều tenofovir alafenamide bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung (theo dõi dấu hiệu sinh tồn) và theo dõi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Tenofovir được loại bỏ hiệu quả bằng thẩm tách máu với hệ số chiết khoảng 54%.
Quên liều và điều trị
Nếu bạn bỏ lỡ một liều và chưa đến 18 giờ kể từ khi dùng thuốc, hãy uống ngay khi nhớ ra và sau đó tiếp tục lịch dùng thuốc bình thường. Nếu đã hơn 18 giờ kể từ khi bạn dùng thuốc, đừng dùng liều đã quên mà chỉ cần tiếp tục dùng thuốc như bình thường.
Nếu bệnh nhân nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc, hãy uống viên khác. Nếu bệnh nhân nôn hơn 1 giờ sau khi uống thuốc thì không cần uống viên khác.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Các chất ức chế P-gp mạnh (ví dụ itraconazol và ketoconazol) có thể làm tăng nồng độ tenofovir alafenamide trong huyết tương. Không khuyến khích sử dụng chung.
Acyclovir, valacyclovir: Có thể làm tăng nồng độ tenofovir và tăng tác dụng phụ.
Aminoglycoside (gentamicin): Có thể làm tăng nồng độ tenofovir và tăng tác dụng phụ.
Thuốc chống co giật (carbamazepine, oxcarbazepine, phenobarbital, phenytoin): Carbamazepine làm giảm đáng kể nồng độ trong huyết tương và sinh khả dụng của tenofovir alafenamide; nên tăng liều tenofovir alafenamide lên 50 mg mỗi ngày một lần. Oxcarbazepine, phenobarbital, phenytoin làm giảm nồng độ tenofovir alafenamide và không được khuyến cáo sử dụng cùng nhau.
Thuốc kháng sinh (refabutin, rifampin, rifapentine): giảm nồng độ tenofovir alafenamide, không được khuyên dùng.
Cidofovir: Có thể làm tăng nồng độ tenofovir và tăng tác dụng phụ.
Cibicistat: Tăng nồng độ tenofovir alafenamide và tăng sinh khả dụng.
Ganciclovir, valganciclovir: Có thể làm tăng nồng độ tenofovir và tăng tác dụng phụ.
NSAID: liều cao hoặc sử dụng NSAID nhiều lần có thể làm tăng nồng độ tenofovir và tăng tác dụng phụ.
John’s wort (Hypericum perforatum): làm giảm nồng độ tenofovir alafenamide, không nên dùng đồng thời.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.