Thuốc Olarigen 50 mg là thuốc gì? Gía bán- Mua ở đâu uy tín?
Liên hệ để biết giá !
Thuốc Olarigen 50 mg được sử dụng để điều trị ung thư buồng trứng âm tính HER2 và ung thư xương. Olarigen 50mg được dùng để giúp duy trì phản ứng của cơ thể với hóa trị trước đó đối với ung thư buồng trứng, ung thư ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc khi ung thư tái phát. Rất nhiều khách hàng quan tâm đến công dụng, liều lượng, giá cả, mua thuốc Olarigen 50 mg ở đâu?
Danh mục: Thuốc điều trị Ung thư
Từ khóa: Thuốc Olarigen 50 mg, Thuốc Olarigen 50 mg điều trị ung thư buồng trứng giá bao nhiêu?, Thuốc Olarigen 50 mg là thuốc gì? Gía bán- Mua ở đâu uy tín?
Thông tin thêm về Thuốc Olarigen 50 mg là thuốc gì? Gía bán- Mua ở đâu uy tín?
Thuốc Olarigen 50 mg được sử dụng để điều trị ung thư buồng trứng âm tính HER2 và ung thư xương. Olarigen 50mg được dùng để giúp duy trì phản ứng của cơ thể với hóa trị trước đó đối với ung thư buồng trứng, ung thư ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc khi ung thư tái phát. Rất nhiều khách hàng quan tâm đến công dụng, liều lượng, giá cả, mua thuốc Olarigen 50 mg ở đâu?
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản và hiệu quả nhất về thuốc Olarigen 50 mg.
Hãng sản xuất Olarigen 50 mg: Dược phẩm tổng hợp _ Bàng – la – dat
Dạng bào chế của thuốc Olarigen 50 mg: viên nang
Thành phần chính: Olaparib INN 50 mg
Quy cách đóng gói: hộp 112 viên
Olarigen 50 mg được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư buồng trứng đột biến gBRCA tiến triển sau 3 đợt hóa trị trở lên:
Olaparib (Olarigen) được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư buồng trứng tiến triển dương tính với đột biến BRCA (gBRCAm) có hại hoặc nghi ngờ đã được điều trị bằng ba hoặc nhiều dòng hóa trị trước đó. Chọn bệnh nhân để điều trị dựa trên chẩn đoán đồng hành được FDA chấp thuận cho Olaparib (Olarigen)
Thuốc Olarigen 50 mg được dùng hỗ trợ điều trị ung thư với thành phần chính Olaparib (Olarigen) là chất ức chế enzyme polyme (ADP-ribose) polymerase (PARP), bao gồm PARP1, PARP2 và PARP3. Enzyme PARP tham gia vào các chức năng bình thường của tế bào, chẳng hạn như phiên mã DNA và sửa chữa DNA. Olaparib đã được chứng minh là có tác dụng ức chế sự phát triển của một số dòng tế bào khối u chọn lọc trong ống nghiệm và làm giảm sự phát triển của khối u trong mô hình ghép xenograft ở chuột của bệnh ung thư ở người. dưới dạng đơn trị liệu hoặc dưới dạng hóa trị liệu dựa trên bạch kim.
Olarigen 50 mg chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với Olaparib (Olarigen) hoặc với bất kỳ thành phần nào của công thức.
Cách sử dụng
Olarigen 50 mg được dùng bằng đường uống, nuốt toàn bộ viên nang, không nhai, hòa tan hay mở viên nang. Không dùng viên nang có vẻ bị biến dạng hoặc có bằng chứng rò rỉ.
Liều lượng
Liều dùng khuyến nghị: Liều khuyến cáo của Olaparib (Olarigen) là 400 mg (tám viên nang 50 mg) uống hai lần mỗi ngày có hoặc không có thức ăn, với tổng liều hàng ngày là 800 mg. Tiếp tục điều trị bằng Olaparib cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được. Nếu bệnh nhân bỏ lỡ một liều Olaparib (Olarigen), hãy hướng dẫn bệnh nhân dùng liều tiếp theo vào thời gian đã định.
Điều chỉnh liều cho các phản ứng bất lợi: Để kiểm soát các phản ứng bất lợi, hãy cân nhắc ngừng điều trị hoặc giảm liều. Liều khuyến cáo giảm là 200 mg (bốn viên 50 mg) uống hai lần mỗi ngày, với tổng liều hàng ngày là 400 mg. Nếu cần giảm liều thêm thì giảm xuống 100 mg (hai viên 50 mg) uống hai lần mỗi ngày, với tổng liều hàng ngày là 200 mg.
Điều chỉnh liều lượng khi sử dụng với CYP3A. chất ức chế
Bảo quản Olarigen 50 ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng. Tránh xa tầm tay trẻ em.
Người bệnh trong quá trình sử dụng Olarigen 50 mg cần lưu ý những điều gì?
Hội chứng loạn sản tủy hoặc bệnh bạch cầu tủy cấp tính
Viêm phổi: Viêm phổi, bao gồm cả trường hợp tử vong, xảy ra ở <1% bệnh nhân được điều trị bằng Olaparib (Olarigen). Nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng hô hấp mới hoặc trầm trọng hơn như khó thở, ho và sốt hoặc có biểu hiện bất thường trên X quang, hãy ngừng điều trị Olaparib (Olarigen) và đánh giá kịp thời nguồn gốc của các triệu chứng. Nếu xác nhận viêm phổi, hãy ngừng sử dụng Olaparib (Olarigen) và điều trị cho bệnh nhân một cách thích hợp.
Sử dụng ở trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Olaparib (Olarigen) chưa được thiết lập ở bệnh nhi.
Phụ nữ mang thai và cho con bú có dùng được Olarigen 50 không?
Thai kỳ
Dựa trên cơ chế tác dụng Olaparib (Olarigen) có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Không có dữ liệu về việc sử dụng Olaparib (Olarigen) ở phụ nữ mang thai để thông báo những rủi ro liên quan đến thuốc. Phụ nữ mang thai cần được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi và nguy cơ sẩy thai.
Cho con bú
Do khả năng xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ từ Olaparib (Olarigen), những phụ nữ đang cho con bú nên được khuyên không nên cho con bú trong khi điều trị bằng Olaparib (Olarigen) và trong một tháng sau khi điều trị. uống liều cuối cùng.
Olarigen 50 mg khi sử dụng có thể khiến người bệnh gặp một số tác dụng không mong muốn như: hội chứng rối loạn sinh tủy/bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính, viêm phổi.
Ngoài ra còn có một số phản ứng phụ thường gặp như: Buồn nôn, nôn, chán ăn, tiêu chảy, nhức đầu, miệng có vị khó chịu, chóng mặt hoặc mệt mỏi.
Thông báo cho bác sĩ để được tư vấn nếu bạn gặp bất kỳ phản ứng bất lợi nào với Olarigen 50
Một số tương tác thuốc cần lưu ý của Olarigen 50 mg như:
Thuốc chống ung thư: Các nghiên cứu lâm sàng về Olaparib (Olarigen) kết hợp với các thuốc chống ung thư ức chế tủy khác, bao gồm cả các chất gây tổn hại DNA, cho thấy tác dụng phụ và kéo dài độc tính. ức chế tủy. Thuốc có thể làm tăng huyết tương Olaparib (Olarigen)
Nồng độ: Olaparib (Olarigen) được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A. Ở những bệnh nhân (n=57), sử dụng đồng thời itraconazol, một chất ức chế CYP3A mạnh, đã làm tăng AUC của Olaparib (Olarigen) lên 170%. Một chất ức chế CYP3A vừa phải, fluconazole, được dự đoán sẽ làm tăng AUC của olaparib (Olarigen) lên 121%. Tránh sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A mạnh như itraconazol, nefazodone, posaconazol, ritonavir, lopinavir/ritonavir, indinavir, telithromycin, clarithromycin, ketoconazol, voriconazol, saquinavir, nelfinavir, boceprevir và telaprevir. Tránh sử dụng các thuốc ức chế CYP3A vừa phải như amprenavir, aprepitant, diltiazem, erythromycin, fluconazole, fosamprenavir, atazanavir, ciprofloxacin, crizotinib, darunavir/ritonavir, imatinib và verapamil. Nếu phải sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP3A mạnh hoặc trung bình, hãy giảm liều Olaparib (Olarigen). Tránh bưởi, nước bưởi, cam Seville và nước cam Seville trong khi điều trị bằng Olaparib (Olarigen) vì chúng là chất ức chế CYP3A.
Thuốc có thể làm giảm nồng độ Olaparib trong huyết tương: Ở bệnh nhân (n=22), sử dụng đồng thời rifampicin, một chất gây cảm ứng mạnh CYP3A, dẫn đến giảm 87% AUC của Olaparib (Olarigen). Một chất cảm ứng vừa phải của CYP3A, efavirenz, được dự đoán sẽ làm giảm AUC của Olaparib (Olarigen) khoảng 50%. Tránh sử dụng đồng thời các thuốc gây cảm ứng CYP3A mạnh như phenytoin, rifampicin, carbamazepine và St. John’s Wort. Tránh sử dụng đồng thời các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 vừa phải như etravirine, bosentan, efavirenz, modafinil và nafcillin. Nếu không thể tránh được chất cảm ứng CYP3A vừa phải, hãy lưu ý đến khả năng giảm hiệu quả của Olaparib.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thuốc Olarigen 50 mg là thuốc gì? Gía bán- Mua ở đâu uy tín?” Hủy
Sản phẩm tương tự
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.