Thuốc Odentid là bài thuốc điều trị hiệu quả chứng trào ngược thực quản, loét dạ dày và nhiều vấn đề khác liên quan đến đường tiêu hóa. Thuốc sẽ nhanh chóng tác dụng và làm giảm ngay các triệu chứng của bệnh, từ đó giúp người bệnh lấy lại sức khỏe tốt nhất cho hệ tiêu hóa của cơ thể.
Thông tin về thuốc Odentid là:
Thành phần chính của Odentid là: Esomeprazole
Hàm lượng: 40mg
Dạng bào chế: thuốc được bào chế dưới dạng bột đông khô trộn với dung dịch truyền.
Quy cách đóng gói: hộp 1 chai, hộp 10 chai
Hãng sản xuất thuốc: Demo S.A. Pharmaceutical Industry – HY LẠP
Cơ quan đăng ký thuốc: Công ty TNHH Bình Việt Đức
Thuốc Odentid là gì?
Thuốc Odentid là bài thuốc điều trị hiệu quả chứng trào ngược thực quản, loét dạ dày và nhiều vấn đề khác liên quan đến đường tiêu hóa. Thuốc sẽ nhanh chóng tác dụng và làm giảm ngay các triệu chứng của bệnh, từ đó giúp người bệnh lấy lại sức khỏe tốt nhất cho hệ tiêu hóa của cơ thể.
Thuốc Odentid có tốt không?
Lợi thế:
Thuốc được bào chế dưới dạng tiêm truyền nên có tác dụng nhanh
Điều trị bệnh trào ngược dạ dày tá tràng hiệu quả
Được sản xuất trên dây chuyền, công nghệ tiên tiến hiện đại
Giá cả hợp lý
Có thể sử dụng được ngay cả đối với trẻ em
Khuyết điểm:
Thuốc được bào chế dưới dạng tiêm truyền nên có thể gây sốc phản vệ
Bạn có thể gặp một số tác dụng phụ khi sử dụng thuốc.
Chỉ định dùng của thuốc Odentid
Thuốc Odentid được chỉ định sử dụng trong điều trị các trường hợp sau:
-Ở người trưởng thành:
.Điều trị bằng thuốc chống đông máu khi liệu pháp uống không phù hợp, chẳng hạn như:
.Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) ở bệnh nhân bị viêm thực quản và/hoặc có triệu chứng trào ngược nặng.
.Điều trị loét dạ dày do sử dụng NSAID.
.Điều trị dự phòng loét dạ dày và tá tràng liên quan đến việc sử dụng NSAID ở những bệnh nhân có nguy cơ.
.Ngăn ngừa chảy máu tái phát sau khi điều trị nội soi chảy máu cấp tính do loét dạ dày và tá tràng.
-Ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 1 đến 18 tuổi: Liệu pháp chống axit dạ dày khi liệu pháp uống không thích hợp, ví dụ: bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) ở bệnh nhân bị viêm thực quản trào ngược ăn mòn và/hoặc có triệu chứng trào ngược nặng.
Cách dùng và liều lượng của Odentid như sau:
Cách sử dụng Odentid là:
Để tiêm tĩnh mạch: Dung dịch tiêm được pha bằng cách trộn lọ thuốc bột với 5 ml dung dịch NaCl 0,9%. Tiêm chậm vào tĩnh mạch trong ít nhất 3 phút.
Đối với truyền tĩnh mạch:
Dung dịch truyền tĩnh mạch (liều 40 mg) trong 10 – 30 phút: trộn lọ bột với 5 ml dung dịch NaCl 0,9% hoặc dung dịch Lactate Ringer hoặc dung dịch Dextrose 5%. Sau đó pha loãng thuốc thành thể tích 100 ml.
Dung dịch truyền tĩnh mạch (liều 80 mg): pha 2 lọ bột 40 mg, mỗi lọ 5 ml dung dịch NaCl 0,9%. Sau đó, dung dịch trong 2 lọ được pha loãng tiếp trong 100 ml dung dịch NaCl 0,9%.
Dung dịch sau khi trộn có dạng trong suốt, không màu hoặc có màu vàng nhạt.
Chỉ nên sử dụng các dung dịch trong suốt, vì vậy dung dịch hoàn nguyên phải được kiểm tra bằng mắt để phát hiện các hạt lạ và sự đổi màu trước khi sử dụng.
Dung dịch đã pha không được trộn lẫn hoặc sử dụng với các thuốc khác.
Nên sử dụng một nửa thể tích dung dịch đã pha nếu chỉ cần 20 mg esomeprazole; dung dịch không sử dụng nên được loại bỏ.
Liều lượng của Odentid là:
-Người lớn:
Điều trị chống tiết acid dạ dày khi điều trị bằng đường uống không phù hợp:
. Những bệnh nhân không thể dùng thuốc uống có thể được điều trị bằng cách tiêm 20-40 mg mỗi ngày một lần. Bệnh nhân bị viêm thực quản trào ngược nên điều trị với liều 40 mg, 1 lần/ngày. Để điều trị triệu chứng bệnh trào ngược, người bệnh nên dùng liều 20 mg x 1 lần/ngày.
. Để điều trị loét dạ dày do sử dụng NSAID, liều thông thường là 20 mg mỗi ngày một lần. Để phòng ngừa loét dạ dày và thực quản do NSAID gây ra ở những bệnh nhân có nguy cơ, liều là 20 mg mỗi ngày một lần.
. Thời gian điều trị bằng đường tĩnh mạch thường ngắn và nên chuyển sang điều trị bằng đường uống khi có thể.
. Phòng ngừa bệnh tái xuất huyết do loét dạ dày, tá tràng:
. Sau khi điều trị nội soi chảy máu cấp tính do loét dạ dày hoặc tá tràng, dùng liều cao 80 mg trong thời gian 30 phút, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 8 mg/giờ trong 3 ngày (72 giờ). .
. Sau giai đoạn tiêm tĩnh mạch, bệnh nhân nên tiếp tục điều trị bằng thuốc kháng axit đường uống.
-Trẻ em và thanh thiếu niên từ 1 đến 18 tuổi:
. Điều trị chống tiết acid dạ dày khi điều trị bằng đường uống không phù hợp.
. Những bệnh nhân không thể dùng thuốc uống có thể được điều trị bằng truyền tĩnh mạch một lần mỗi ngày như một phần của phác đồ điều trị GERD đầy đủ (xem bảng bên dưới).
. Thông thường, thời gian điều trị bằng đường tĩnh mạch nên ngắn và nên chuyển sang điều trị bằng đường uống càng sớm càng tốt.
-Liều khuyến cáo cho esomeprazole tiêm tĩnh mạch:
. Trẻ em 1-11 tuổi:
. Điều trị xói mòn thực quản do trào ngược: Cân nặng: < 20 kg: liều 10 mg, 1 lần/ngày. Cân nặng ≥ 20 kg: liều 10 mg hoặc 20 mg, 1 lần/ngày.
. Điều trị triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản: 10 mg, 1 lần/ngày.
-Trẻ em 12-18 tuổi:
. Điều trị xói mòn thực quản do trào ngược: 40 mg, 1 lần/ngày.
. Điều trị triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản: 20 mg, 1 lần/ngày.
-Đối với một số bệnh nhân đặc biệt, liều lượng như sau:
Suy thận: Không cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận, nhưng nên thận trọng ở bệnh nhân suy thận nặng vì kinh nghiệm điều trị cho những bệnh nhân này còn hạn chế.
Người cao tuổi: Không cần giảm liều ở người cao tuổi.
-Người bị suy gan:
.GERD: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy gan nặng, không nên vượt quá liều tối đa 20 mg mỗi ngày.
Loét xuất huyết: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy gan nặng, liều khởi đầu cao 80 mg, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 4 mg/giờ trong 71,5 giờ có thể đủ để đạt được hiệu quả.
Phải làm gì nếu bạn dùng quá liều hoặc bỏ lỡ một liều:
Quá liều và điều trị
Khi có những triệu chứng bất thường do dùng thuốc quá liều, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ hoặc cơ sở y tế, bệnh viện gần nhất để được điều trị kịp thời.
Quên liều và điều trị
Dùng liều ngay khi nhớ ra. Đừng dùng hai liều để bù cho một liều bạn đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục dùng liều tiếp theo để tránh làm tăng tác dụng phụ của thuốc.
Chống chỉ định
Thuốc Odentid chống chỉ định cho các đối tượng sau:
Bệnh nhân quá mẫn cảm và dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không dùng đồng thời với các thuốc ức chế protease (trong điều trị HIV) như Atazanavir, Nelfinavir, Saquinavir.
Tác dụng phụ của thuốc Odentid
Thường gặp (>1/100, <1/10): nhức đầu, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn/nôn, táo bón.
Ít gặp (>1/1000, <1/100): Viêm da, ngứa, mày đay, chóng mặt, khô miệng.
Hiếm gặp (>1/10.1000, <1/1000): Phản ứng quá mẫn như phù mạch, sốc phản vệ, tăng men gan.
Những lưu ý khi sử dụng thuốc Odentid
Khi sử dụng thuốc ức chế bơm proton, phải loại trừ khả năng ung thư dạ dày vì thuốc có thể che giấu các triệu chứng và làm chậm trễ việc chẩn đoán ung thư dạ dày.
Thận trọng khi sử dụng cho người mắc bệnh gan hoặc suy gan nặng. Liều dùng không được vượt quá 20 mg/ngày.
Cẩn thận khi dùng esomeprazole trong thời gian dài vì có thể gây viêm teo dạ dày.
Thận trọng khi sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi vì tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định.
Những lưu ý khi sử dụng Odentid cho phụ nữ mang thai và cho con bú:
Mang thai: Không có đủ dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng esomeprazole ở phụ nữ mang thai. Thận trọng khi sử dụng thuốc này cho phụ nữ đang mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Chưa rõ Esomeprazole có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì vậy, không nên sử dụng esomeprazole khi đang cho con bú.
Những lưu ý khi sử dụng Odentid cho người lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao:
Hoạt chất Esomeprazole có thể gây chóng mặt và suy giảm thị lực. Khi gặp những tác dụng phụ này, bạn không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.t
Tương tác thuốc
Ảnh hưởng của hoạt chất esomeprazole lên dược động học của các thuốc khác:
-Đối với các thuốc có sự hấp thu phụ thuộc vào pH: Không nên sử dụng đồng thời Esomeprazole với atazanavir và chống chỉ định sử dụng đồng thời Esomeprazole với nelfinavir.
-Thuốc được chuyển hóa đồng thời với nelfinavir.
-Các thuốc chuyển hóa bởi CYP2C19:
-Patients nên được theo dõi khi bắt đầu và kết thúc điều trị đồng thời với Esomeprazole và warfarin hoặc các dẫn xuất coumarin khác vì thuốc này có thể làm tăng INR đáng kể về mặt lâm sàng.
-Esomeprazole không có tác dụng đáng kể về mặt lâm sàng đối với dược động học của amoxicillin và quinidin.
-Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng nào được xác định sau khi sử dụng đồng thời esomeprazole với naproxen.
-Không nên sử dụng đồng thời các hoạt chất Esomeprazole và clopidogrel.
-Esomeprazole làm tăng nồng độ tacrolimus trong huyết thanh.
– Nồng độ methotrexate có thể tăng lên khi dùng đồng thời với PPI. Vì vậy, khi sử dụng methotrexate liều cao, nên cân nhắc việc ngừng sử dụng esomeprazole tạm thời.
-Ảnh hưởng của thuốc khác đến dược động học của hoạt chất Esomeprazole:
-Hoạt chất Esomeprazole được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4. CYP2C19 và CYP3A4 có thể làm giảm nồng độ esomeprazole trong huyết thanh do tăng chuyển hóa esomeprazole.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.