Thuốc Navelbine 20mg là thuốc gì? Giá bán- Mua ở đâu uy tín?
Liên hệ để biết giá !
Thuốc Navelbine 20mg có hoạt chất chính Vinorelbine là thuốc dùng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và ung thư vú di căn. Navelbine được sản xuất bởi hãng Pierre Fabre Medicament – Pháp.
Danh mục: Thuốc điều trị Ung thư
Từ khóa: Thuốc Navelbine 20mg, Thuốc Navelbine 20mg – Công dụng Liều dùng Giá bán Mua ở đâu?, Thuốc Navelbine 20mg là thuốc gì? Giá bán- Mua ở đâu uy tín?
Thông tin thêm về Thuốc Navelbine 20mg là thuốc gì? Giá bán- Mua ở đâu uy tín?
Thuốc Navelbine 20mg có hoạt chất chính Vinorelbine là thuốc dùng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và ung thư vú di căn. Thuốc Navelbine 20mg được sản xuất bởi hãng Pierre Fabre Medicament – Pháp. Rất nhiều khách hàng quan tâm đến công dụng, liều lượng, giá cả của Navelbine.
Thành phần chính: Vinorelbine 20mg
Nhà sản xuất: Hãng sản xuất thuốc Pierre Fabre – Pháp
Số đăng ký: VN-15589-12
Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 1 viên
Dạng bào chế: Viên nang mềm
Đơn trị liệu hoặc kết hợp với:
Điều trị bước đầu cho bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn 3 hoặc 4.
Điều trị ung thư vú tiến triển giai đoạn 3 và 4 tái phát sau hoặc không dùng phác đồ có chứa anthracycline.
Liều lượng
Đơn trị liệu 25-30mg/m2/tuần.
Đa trị liệu phụ thuộc vào phác đồ điều trị.
Nên pha loãng liều thuốc thành dung dịch muối đẳng trương và truyền trong thời gian ngắn 15-20 phút, sau đó rửa sạch tĩnh mạch bằng dung dịch muối đẳng trương. Suy gan giảm liều.
Cách sử dụng
Uống Thuốc Navelbine 20mg sau khi ăn
Không nhai hoặc bẻ viên thuốc mà nuốt cả viên cùng với thuốc
Không tăng giảm liều lượng một cách tùy tiện mà chỉ theo chỉ dẫn của bác sĩ
Quá mẫn với vinorelbine hoặc các vinca-alkaloid khác hoặc với bất kỳ thành phần nào.
Bệnh ảnh hưởng đáng kể đến khả năng hấp thụ
Đã cắt bỏ dạ dày hoặc ruột non đáng kể trước đó.
Số lượng bạch cầu trung tính <1500/mm 3 hoặc hiện tại hoặc gần đây đang bị nhiễm trùng nặng (trong vòng 2 tuần).
Số lượng tiểu cầu <100000/mm3
Suy gan nặng
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Bệnh nhân cần điều trị oxy lâu dài
Kết hợp với vắc xin sốt vàng da
Nếu bệnh nhân nhai hoặc hút nhầm viên nang, chất lỏng sẽ gây kích ứng. Súc miệng bằng nước hoặc tốt nhất là dung dịch muối thông thường.
Trong trường hợp viên nang bị cắt hoặc hư hỏng, hàm lượng chất lỏng sẽ gây kích ứng và do đó có thể gây tổn thương nếu tiếp xúc với da, màng nhầy hoặc mắt. Không được nuốt viên nang bị hư hỏng và phải trả lại nhà thuốc hoặc bác sĩ để xử lý đúng cách. Nếu có bất kỳ tiếp xúc nào xảy ra, phải rửa kỹ ngay bằng nước hoặc tốt nhất là bằng dung dịch muối thông thường.
Bệnh nhân dùng đồng thời thuốc giảm đau morphin hoặc opioid: nên sử dụng thuốc nhuận tràng và theo dõi cẩn thận nhu động ruột. Kê đơn thuốc nhuận tràng có thể phù hợp ở những bệnh nhân có tiền sử táo bón.
Do hàm lượng sorbitol, những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose không nên dùng viên nang.
Cần đặc biệt thận trọng khi kê đơn cho bệnh nhân có: có tiền sử bệnh tim thiếu máu cục bộ
Không nên sử dụng đồng thời
Vắc-xin sống giảm độc lực: giống như tất cả các độc tố tế bào, vắc-xin có nguy cơ mắc bệnh toàn thân và có thể gây tử vong. Nguy cơ này tăng lên ở những bệnh nhân đã bị suy giảm miễn dịch do bệnh lý có từ trước. Nên sử dụng vắc xin bất hoạt khi có sẵn vắc xin (ví dụ vắc xin bại liệt
Phenytoin: giống như tất cả các thuốc gây độc tế bào, nguy cơ co giật kịch phát do thuốc gây độc tế bào giảm hấp thu phenytoin qua đường tiêu hóa hoặc nguy cơ tăng độc tính hoặc mất hiệu quả của thuốc gây độc tế bào do tăng chuyển hóa phenytoin ở gan.
Itraconazol: giống như tất cả các vinca-alkaloid, tăng độc tính thần kinh của vinca-alkaloid do giảm chuyển hóa ở gan.
Việc sử dụng đồng thời cần được cân nhắc
Mitomycin C: tăng nguy cơ co thắt phế quản và khó thở, hiếm gặp viêm phổi kẽ.
Ciclosporin, tacrolimus: ức chế miễn dịch quá mức có nguy cơ hình thành mạch bạch huyết.
Vì vinca-alkaloid được biết đến là chất nền của P-glycoprotein và do chưa có nghiên cứu cụ thể nên cần thận trọng khi kết hợp Navelbine với các chất điều biến mạnh của chất vận chuyển màng này.
Sự kết hợp của Navelbine với các thuốc khác được biết là có độc tính với tủy có khả năng làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ ức chế tủy.
Vì CYP3A4 chủ yếu tham gia vào quá trình chuyển hóa vinorelbine, nên việc kết hợp với các chất ức chế mạnh isoenzym này (ví dụ: thuốc chống nấm nhóm azole như ketoconazol và itraconazol) có thể làm tăng nồng độ vinorelbine trong máu và việc kết hợp với các chất gây cảm ứng mạnh isoenzym này (ví dụ: rifampicin, phenytoin) có thể làm giảm nồng độ vinorelbine trong máu.
Điều trị bằng thuốc chống đông máu: giống như tất cả các thuốc gây độc tế bào, nên tăng tần suất theo dõi INR (Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế) do khả năng tương tác với thuốc chống đông máu đường uống và tăng biến đổi đông máu ở bệnh nhân ung thư.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Navelbine 20mg
Giảm bạch cầu, thiếu máu.
Hiếm gặp: giảm phản xạ gân xương, dị cảm, yếu và mệt mỏi ở chi dưới và đôi khi cả ở chi trên.
Thiếu máu cơ tim, đau thắt ngực.
Buồn nôn, nôn, khó thở
Quá liều và điều trị
Trong trường hợp Navelbine quá liều hoặc dùng quá liều quy định và cần được cấp cứu, người nhà cần mang theo đơn/lọ thuốc mà nạn nhân đã uống. Ngoài ra, gia đình bệnh nhân cũng cần biết chiều cao, cân nặng của nạn nhân để thông báo cho bác sĩ.
Tôi nên làm gì nếu quên một liều?
Thêm một liều bổ sung nếu quá thời điểm sử dụng thuốc 1-2 giờ. Tuy nhiên, nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, bạn nên dùng liều tiếp theo vào thời gian quy định mà không tăng gấp đôi liều theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Thuốc Navelbine là một loại thuốc chống ung thư thuộc họ vinca alkaloid nhưng không giống như tất cả các vinca alkaloid khác, phần catharantine của vinorelbine đã được biến đổi về mặt cấu trúc. Ở cấp độ phân tử, nó tác động lên trạng thái cân bằng động của tubulin trong bộ máy vi ống của tế bào. Nó ức chế quá trình trùng hợp tubulin và ưu tiên liên kết với các vi ống phân bào, chỉ ảnh hưởng đến các vi ống trục chính ở nồng độ cao. Cảm ứng gây ra xoắn khuẩn tubulin ít hơn so với cảm ứng do vincristine gây ra.
Hấp thu: Sau khi uống, vinorelbine được hấp thu nhanh chóng và T tối đa đạt được trong khoảng 1,5 đến 3 giờ với nồng độ đỉnh trong máu (Cmax) khoảng 130 ng/ml sau liều 80 mg/ml. mét vuông. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 40% và việc dùng đồng thời không làm thay đổi nồng độ vinorelbine.
Phân bố: Liên kết yếu với protein huyết tương (13,5%), vinorelbine liên kết mạnh với tế bào máu và đặc biệt là tiểu cầu (78%).
Chuyển hóa: Tất cả các chất chuyển hóa của vinorelbine được hình thành bởi cytochrome P450 isoform CYP3A4, ngoại trừ 4-O-deacetylvinorelbine có khả năng được hình thành bởi carboxylesterase. 4-O-deacetylvinorelbine là chất chuyển hóa có hoạt tính duy nhất và là chất chuyển hóa chính được quan sát thấy trong máu.
Thải trừ: Sự bài tiết qua thận thấp (<5% liều dùng) và chủ yếu bao gồm hợp chất gốc. Bài tiết qua mật là con đường thải trừ chính của cả vinorelbine không biến đổi, hợp chất phục hồi chính và các chất chuyển hóa của nó.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thuốc Navelbine 20mg là thuốc gì? Giá bán- Mua ở đâu uy tín?” Hủy
Sản phẩm tương tự
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.