Thuốc Levonor 1 là sản phẩm của Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A.
Trong bài viết này, nhà thuốc AZ xin chia sẻ đến bạn đọc những thông tin hữu ích và chi tiết về thuốc Levonor.
Thông tin cơ bản về thuốc Levonor 1 bao gồm:
► Thành phần chính: Noradrenalin
► Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch
► Quy cách đóng gói: Hộp 10 ống x 1ml
► Nhà sản xuất: Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A.
► Nước sản xuất: Ba Lan
► Số điện thoại: VN-20116-16
Levonor 1 có tốt không?
Lợi thế
hiệu ứng nhanh
Hiệu quả cao
An toàn khi sử dụng
Khuyết điểm
Thuốc được dùng theo đường truyền nên bệnh nhân không thể tự dùng tại nhà
Thuốc Levonor 1 được sử dụng để làm gì?
Noradrenaline có khả năng kích thích thụ thể alpha adrenergic, rất yếu trên thụ thể beta, tác dụng chính là gây co mạch và kích thích co bóp cơ tim do NA làm giảm lưu lượng máu và tăng sức cản thành mạch do tác động lên thành mạch. thụ thể alpha-adrenergic.
Hạ huyết áp động mạch (rối loạn tuần hoàn máu và sốc phản vệ, sốc do bệnh tim, sốc do nhiễm khuẩn huyết, sốc phản vệ sau khi dùng thuốc, tê vùng thắt lưng).
Các chỉ định cho Levonor là gì?
Thuốc Levonor 1mg/ml được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Hỗ trợ điều trị bệnh nhân hạ huyết áp động mạch trong một số trường hợp như rối loạn tuần hoàn, sốc phản vệ, sốc tim, sốc phản vệ khi truyền tĩnh mạch, sốc nhiễm trùng huyết.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Levonor 1
Cách sử dụng:
Levonor 1 được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền nên bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc bằng cách truyền tĩnh mạch.
Tốc độ truyền thuốc phụ thuộc vào chỉ số huyết áp, tình trạng bệnh hiện tại của bệnh nhân, thể trạng của bệnh nhân và cần được thực hiện và theo dõi bởi những người có chuyên môn.
Trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh cần tuân theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý điều chỉnh liều lượng thuốc khi chưa được sự cho phép của bác sĩ điều trị.
Liều lượng:
Liều điều trị cho người bệnh: 4-8 mg mỗi ngày, pha với 500 ml dung dịch Glucose 5% hoặc dung dịch NaCl 0,9%.
Điều chỉnh liều lượng theo hướng dẫn của bác sĩ.
Cần thận trọng điều gì khi dùng thuốc Levonor 1?
Lưu ý chung
Khi bạn bỏ lỡ một liều:
Uống liều đã quên ngay khi bạn nhớ ra nếu nó cách xa thời điểm bạn phải dùng liều tiếp theo.
Nếu gần đến lúc bạn dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và uống vào đúng thời điểm được chỉ định.
Trong trường hợp quá liều:
Nếu xảy ra quá liều cần báo ngay cho bác sĩ hoặc nhân viên y tế hoặc khi nhận thấy các triệu chứng bất thường liên quan cần đến ngay bệnh viện, trung tâm y tế gần nhất để được xử lý. điều trị càng sớm càng tốt.
Lưu ý sử dụng Levonor 1 cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Noradrenaline dùng cho phụ nữ mang thai có thể làm giảm tưới máu nhau thai và gây nhịp tim chậm cho thai nhi. Thuốc cũng có thể gây co thắt tử cung dẫn đến thiếu oxy cho thai nhi trong những tháng cuối của thai kỳ.
Theo bác sĩ, việc sử dụng noradrenaline ở phụ nữ mang thai chỉ được phép nếu lợi ích được coi là mang lại cho người mẹ lớn hơn nguy cơ đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Không biết liệu noradrenaline có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Thuốc này cũng chỉ được sử dụng khi tình trạng của bệnh nhân không cho phép cho con bú.
Lưu ý sử dụng Levonor trên đối tượng lái xe và vận hành máy móc
Không sử dụng thuốc này cho các tình huống đe dọa tính mạng.
Những điều cần cẩn thận khi sử dụng Levonor 1
Thận trọng khi dùng thuốc này cho bệnh nhân cao huyết áp.
Thận trọng khi điều trị bệnh nhân cường giáp bằng thuốc này.
Thận trọng khi sử dụng với trẻ em.
Thuốc này nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân lái xe hoặc vận hành máy móc hạng nặng vì tác dụng của nó đối với hệ thần kinh.
Sử dụng đúng liều lượng và đúng theo chỉ định của bác sĩ để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Không được tự ý điều chỉnh liều lượng nhằm mục đích đẩy nhanh thời gian điều trị khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ điều trị.
Để xa tầm tay trẻ em, tránh trường hợp trẻ uống thuốc mà không biết.
Người bệnh không được tự ý ngừng thuốc mà phải hỏi ý kiến của bác sĩ điều trị trước khi ngừng thuốc.
Chống chỉ định với thuốc Levonor 1 bao gồm những gì?
Không dùng Levonor 1mg/ml cho người có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ hoạt chất nào của thuốc.
Thuốc này không nên được sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử sốc do lượng máu giảm đột ngột.
Chống chỉ định ở bệnh nhân giảm tiểu cầu.
Thuốc này không dùng cho những bệnh nhân bị giảm oxy trong tế bào và tăng CO2 trong máu.
Không điều trị cho bệnh nhân bằng thuốc này với các độc tính hóa học như ngộ độc thuốc trừ sâu, ngộ độc các hóa chất hữu cơ độc hại khác.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời NA với thuốc gây tê tại chỗ (ví dụ như ngón chân, tai, mũi và bộ phận sinh dục).
tăng huyết áp.
Tác dụng phụ của Levonor 1 là gì?
Bên cạnh tác dụng của thuốc, bệnh nhân điều trị bằng Levonor 1mg/ml còn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn sau:
Thường xuyên:
Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi
Đau ngực, đánh trống ngực
Nhịp tim chậm
Hụt hơi
Căng thẳng, lo lắng, run
Ít phổ biến:
Đau đầu dữ dội, mệt mỏi
toan chuyển hóa
Đổ mồ hôi nhiều
Da và niêm mạc nhợt nhạt
Rối loạn nhịp tim
Hiếm khi:
Phù nề, xuất huyết
Hoạt động trong các cơ quan: gan, thận, ruột
Hoại tử tứ chi
Trong quá trình dùng thuốc nếu người bệnh gặp phải các tác dụng phụ nêu trên hoặc có biểu hiện gì khác thường vui lòng đến ngay trung tâm cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn và giúp đỡ. bởi các bác sĩ, dược sĩ điều trị và nhân viên y tế.
Tương tác với thuốc Levonor 1
Trong quá trình sử dụng thuốc, có thể xảy ra sự cạnh tranh hoặc tương tác giữa Levonor 1mg/ml với thức ăn hoặc các loại thuốc và thực phẩm chức năng khác, ảnh hưởng đến dược động học như sinh khả dụng. , khả năng hấp thu và phân bố, tốc độ chuyển hóa của thuốc trong cơ thể như:
Captopril thuốc hạ huyết áp
Thuốc ức chế MAO: Linezolid, Tranylcypromin
Thuốc chống trầm cảm ba vòng: Amoxapine, Imipramine
Atropine có thể ức chế nhịp tim chậm phản xạ do NA gây ra, làm tăng tác dụng tăng huyết áp của NA.
Trong thời gian điều trị bệnh, người bệnh cần hạn chế tối đa những đồ ăn, thức uống có chứa cồn, chất kích thích.
Người bệnh cần liệt kê đầy đủ các loại thuốc đang điều trị, các loại vitamin, thảo dược, thực phẩm bổ sung, thực phẩm chức năng đang sử dụng gần đây để bác sĩ, dược sĩ biết và tư vấn. tư vấn chính xác tránh tương tác thuốc không có lợi cho người bệnh.
Điều kiện bảo quản Levonor 1
Bảo quản thuốc nơi khô mát, có độ ẩm vừa phải. Không để thuốc ở nơi có nhiệt độ quá cao hoặc độ ẩm cao.
Trước khi sử dụng thuốc, người bệnh cần chú ý bên ngoài gói thuốc, nếu thấy có dấu hiệu lạ như bị mốc hay đổi màu hoặc biến dạng, chảy nước thì người bệnh không nên sử dụng loại thuốc đó nữa.
Dược động học của Levonor
Noradrenalin (NA) có cấu trúc tương tự catecholamine nội sinh được tổng hợp bởi tủy thượng thận và mô thần kinh giao cảm. Noradrenalin chủ yếu tác động trực tiếp lên thụ thể alpha-adrenergic.
Tác dụng trên mạch của noradrenaline ở liều điều trị thông thường là do kích thích đồng thời cả thụ thể alpha và beta-adrenergic trong tim và hệ thống mạch máu. Tác dụng của noradrenalin trên thụ thể beta1 yếu hơn so với adrenalin hoặc isoproterenol. Tác dụng của thuốc trên các thụ thể alpha-adrenergic là do ức chế sự hình thành 3′-5′-cyclic adenosine monophosphate (AMP vòng) bằng cách ức chế hoạt động của hệ thống enzyme adenyl cyclase.
Ngoại trừ tác dụng trên tim, tác dụng của thuốc chủ yếu trên thụ thể alpha. Kết quả là làm tăng sức co bóp của cơ tim. Sức cản ngoại vi tăng dẫn đến tăng cả chỉ số huyết áp tâm trương và tâm thu. Tiêm tĩnh mạch noradrenaline ở liều điều trị gây co mạch và kích thích cơ tim dẫn đến tác dụng tăng co bóp cơ tim bắt đầu bằng việc tăng nhịp tim sau đó là giảm nhịp tim. Noradrenalin có liên quan đến việc kích thích các thụ thể áp lực và làm tăng hoạt động phế vị bằng cách co mạch dẫn đến nhịp tim chậm. Do tác dụng kích thích cơ tim tích cực, noradrenaline làm tăng nhu cầu oxy của cơ tim.
Khi dùng noradrenalin cho bệnh nhân hạ huyết áp, lưu lượng máu đến tim tăng lên do tăng áp lực động mạch hệ thống cũng như giãn mạch vành thứ phát. Đây là kết quả của nhiều yếu tố. Điều trị hạ huyết áp và tăng lượng tĩnh mạch trở về tim giúp đưa nhịp tim và chức năng tim trở lại bình thường.
Huyết áp tăng cao có thể làm giảm nhịp tim theo phản xạ. Co mạch có thể làm giảm lưu lượng máu qua thận, gan, da và cơ trơn. Co mạch cục bộ có thể dẫn đến giảm lưu lượng máu và/hoặc hoại tử.
Tác dụng trên huyết áp biến mất 1-2 phút sau khi ngừng truyền.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.