Thuốc Kerendia 10mg được chỉ định điều trị bệnh thận mãn tính (giai đoạn 3 và 4 có albumin niệu) liên quan đến bệnh tiểu đường tuýp 2 ở người lớn.
Thông tin thuốc Kerendia 10mg
Thành phần hoạt chất chính: Finerenone 10mg
Dạng bào chế: viên nén
Quy cách: 14 viên
Nhà sản xuất: Türkiye
Chỉ định dùng thuốc:
Thuốc Kerendia 10mg được chỉ định điều trị bệnh thận mãn tính (giai đoạn 3 và 4 có albumin niệu) liên quan đến bệnh tiểu đường tuýp 2 ở người lớn.
Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong phần. “Tá dược”
Cơ chế hoạt động
Finerenone là một chất đối kháng thụ thể MR không steroid chọn lọc. Finerenone ức chế sự tăng động của MR và ức chế sự tái hấp thu natri qua trung gian MR ở cả các mô biểu mô (ví dụ: thận) và không biểu mô (ví dụ: tim và mạch máu). MR hoạt động quá mức được cho là góp phần gây ra xơ hóa và viêm. Finerenone có hiệu lực cao và chọn lọc đối với MR và tương đối không có ái lực với các thụ thể androgen, progesterone, estrogen và glucocorticoid.
Cách dùng và liều lượng thuốc Kerendia 10mg
Trước khi bắt đầu điều trị bằng Kerendia, cần đánh giá chức năng thận và tình trạng thể tích dịch. Nếu cần, hãy điều chỉnh lượng chất lỏng trước khi sử dụng Kerendia. Liều lượng Kerendia sẽ phụ thuộc vào chỉ số eGFR (mức lọc cầu thận ước tính) của bệnh nhân, như sau:
– Nếu eGFR từ 45 trở lên: Dùng 10 mg uống mỗi ngày một lần.
– Nếu eGFR từ 25 đến dưới 45: Kerendia không được khuyến cáo để kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh tiểu đường loại 2.
– Đối với các chỉ định khác ở mức eGFR này: Dùng 10 mg uống mỗi ngày một lần.
– Nếu eGFR dưới 25: Không nên bắt đầu điều trị, tuy nhiên, bệnh nhân có thể tiếp tục dùng 10 mg mỗi ngày để giảm nguy cơ giảm eGFR dai dẳng, bệnh thận giai đoạn cuối và nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch hoặc nhập viện vì bệnh lý tim mạch. suy tim.
Bên cạnh đó:
– Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình.
– Đối với người suy gan nặng, liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg và có thể tăng lên 10 mg nếu dung nạp tốt.
Kerendia có thể được sử dụng một lần mỗi ngày vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, có hoặc không có bữa ăn. Uống toàn bộ viên thuốc.
Phải làm gì nếu bạn dùng quá liều hoặc bỏ lỡ một liều
Quá liều:
Không dùng Kerendia nhiều hơn liều lượng do bác sĩ kê toa. Dùng thuốc quá liều có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng
Các triệu chứng của quá liều thuốc bao gồm: tăng kali trong máu (nồng độ kali trong máu cao) sẽ gây khó thở, đau ngực, rối loạn nhịp tim, buồn nôn và nôn, mệt mỏi.
Cách xử lý khi dùng thuốc quá liều:
Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn vô tình dùng quá liều. Nếu có những triệu chứng nghiêm trọng trên, bạn nên gọi xe cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất
Liều bị quên:
Nếu quên uống thuốc, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nhưng nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo như bình thường. Không dùng 2 liều cùng lúc. Dùng phối hợp liều lượng sẽ khiến nồng độ thuốc trong máu tăng cao, tăng nguy cơ tác dụng phụ
Bạn có thể đặt báo thức hoặc nhắc nhở trên điện thoại để đảm bảo uống thuốc đúng giờ
Tác dụng phụ của Kerendia 10mg mà bệnh nhân thường gặp là gì?
Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân tiểu đường loại 2, hơn 15.000 bệnh nhân được điều trị bằng Finerenone. Đánh giá ban đầu về độ an toàn và hiệu quả của thuốc được thực hiện trong phân tích tổng hợp 13 nghiên cứu đối chứng giả dược ngắn hạn (lên đến 24 tuần), với 2.360 bệnh nhân được điều trị bằng Finerenone. 10 mg và 2.295 bệnh nhân được dùng giả dược. Trong nghiên cứu về kết quả tim mạch của Finerenone (xem phần “Đặc tính dược lực học”), 8.574 bệnh nhân được điều trị bằng Finerenone 10 mg trong thời gian trung bình là 48 tháng. Tổng cộng có 30.623 bệnh nhân sử dụng Finerenone trong nhiều năm.
Phản ứng bất lợi phổ biến nhất được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng là nhiễm trùng đường sinh dục. Kerendia đã được đánh giá trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân tiểu đường loại 2, suy tim và bệnh thận mãn tính. Hồ sơ an toàn tổng thể của Kerendia đã được xác nhận thông qua các chỉ dẫn nghiên cứu. Các biến cố hạ đường huyết trầm trọng và nhiễm toan đái tháo đường chỉ được báo cáo ở bệnh nhân tiểu đường.
Những lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Kerendia 10mg
Việc sử dụng Kerendia không được khuyến cáo cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường loại 1 hoặc để điều trị nhiễm toan đái tháo đường.
Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng thận:
– Kerendia được thử nghiệm trên 4304 bệnh nhân suy thận mạn (eGFR 25 đến 75 mL/phút/1,73 m2) trong nghiên cứu DAPA-CKD. Tương tự, FORXIGA được đánh giá ở 1926 bệnh nhân có eGFR trong khoảng từ 30 đến 60 mL/phút/1,73 m2 trong nghiên cứu DAPA-HF. Hồ sơ an toàn của Kerendia trong các nhóm eGFR này không khác với hồ sơ an toàn đã biết.
– Kerendia đã được thử nghiệm trong hai nghiên cứu về đường huyết ở bệnh nhân suy thận vừa phải (eGFR 45 đến dưới 60 mL/phút/1,73 m2) và bệnh nhân có eGFR 30 trở xuống 60 mL/phút/1,73 m2. Tuy nhiên, bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường và suy giảm chức năng thận khi sử dụng FORXIGA có nguy cơ bị hạ huyết áp và tổn thương thận cấp tính thứ phát cao hơn.
– Kerendia không được khuyến cáo để kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân không có tiền sử bệnh tim mạch hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch khi eGFR dưới 45 mL/phút/1,73 m2.
Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng gan:
– Hiện tại chưa có đủ kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
– Mức độ tiếp xúc và tiếp xúc với dapagliflozin có thể tăng lên ở bệnh nhân suy gan nặng.
Đối với người cao tuổi ( ≥ 65 tuổi):
– Độ an toàn và hiệu quả của Kerendia không khác nhau giữa bệnh nhân từ 65 tuổi trở xuống và bệnh nhân trên 65 tuổi.
– Trong cả hai nghiên cứu DAPA-HF và DAPA-CKD, hiệu quả và độ an toàn của thuốc không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm tuổi.
Đối với bệnh nhân có nguy cơ giảm thể tích máu và/hoặc hạ huyết áp:
– Finerenone có thể làm tăng bài tiết nước tiểu, dẫn đến giảm huyết áp, đặc biệt ở những bệnh nhân có đường huyết cao.
– Cần thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ bị tụt huyết áp do Finerenone.
– Trong trường hợp có nguy cơ giảm thể tích máu, cần phải theo dõi cẩn thận và có thể tạm thời ngừng điều trị bằng Finerenone.
Đối với nhiễm toan đái tháo đường:
– Nên thận trọng khi sử dụng thuốc ức chế SGLT2 ở bệnh nhân có nguy cơ nhiễm toan đái tháo đường.
– Bệnh nhân cần được đánh giá ngay lập tức nếu xuất hiện triệu chứng nhiễm toan ceton.
– Trước khi bắt đầu Finerenone, cần xem xét các yếu tố có thể dẫn đến nhiễm toan ceto.
– Nên tạm ngừng điều trị ở những bệnh nhân đang nhập viện hoặc có các triệu chứng gợi ý nhiễm toan ceton.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Có thai:
Không có dữ liệu về việc sử dụng Finerenone ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên chuột đã chỉ ra rằng độc tính trên thận phát triển trong các giai đoạn tương ứng với tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ ở người. Do đó, Finerenone không được khuyến cáo sử dụng trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
Khi phát hiện có thai, nên ngừng điều trị bằng Finerenone.
Cho con bú:
Người ta không biết liệu Finerenone và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Dữ liệu dược lực học/độc tính ở động vật chỉ ra rằng Finerenone/chất chuyển hóa được bài tiết qua sữa, cũng như có tác dụng dược lý ở động vật trẻ bú sữa mẹ. Không thể bỏ qua nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Finerenone không nên được sử dụng trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản:
Tác dụng của Finerenone đối với khả năng sinh sản của con người chưa được nghiên cứu. Ở chuột đực và chuột cái, Finerenone không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở bất kỳ liều lượng nào được thử nghiệm.
lái xe và vận hành máy móc
Kerendia không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ hạ đường huyết khi sử dụng Finerenone kết hợp với sulfonylurea hoặc insulin.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.