Thuốc Irinotesin 20mg/ml là gì? Giá bán- Mua ở đâu uy tín?
Liên hệ để biết giá !
Thuốc Irinotesin có hoạt chất chính Irinotecan hydrochloride trihydrate 20mg/ml có tác dụng điều trị ung thư ruột kết. Irinotesin được sản xuất bởi Novartis Pharma Stein AG – Thụy Sĩ.
Danh mục: Thuốc điều trị Ung thư
Từ khóa: Thuốc Irinotesin 20mg/ml, Thuốc Irinotesin 20mg/ml – Công dụng Liều dùng Giá bán, Thuốc Irinotesin 20mg/ml là gì? Giá bán- Mua ở đâu uy tín?
Thông tin thêm về Thuốc Irinotesin 20mg/ml là gì? Giá bán- Mua ở đâu uy tín?
Thuốc Irinotesin có hoạt chất chính Irinotecan hydrochloride trihydrate 20mg/ml có tác dụng điều trị ung thư ruột kết. Thuốc Irinotesin được sản xuất bởi Novartis Pharma Stein AG – Thụy Sĩ. Rất nhiều khách hàng quan tâm đến công dụng, liều lượng cũng như giá bán của Irinotesin.
Thành phần chính: Irinotecan hydrochloride trihydrat 20mg/ml
Nhà sản xuất: Actavis International Ltd – Malta
Số đăng ký: VN-20364-17
Quy cách đóng gói: Hộp 1 tuýp 5ml, hộp 1 tuýp 2ml
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền
Thuốc Irinotecan được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn cuối.
– Phối hợp với 5-fluorouracil (5-FU) và axit folinic (FA) ở bệnh nhân chưa trải qua hóa trị trước đó đối với bệnh ung thư giai đoạn muộn.
– Là giải pháp duy nhất cho những bệnh nhân thất bại với phác đồ điều trị đã thiết lập có chứa 5-FU.
Irinotecan kết hợp với Cetuximab được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn (loại KRAS hoang dã) có biểu hiện thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) mà trước đây chưa điều trị bệnh di căn. tiên phát hoặc sau khi thất bại với liệu pháp gây độc tế bào bao gồm Irinotecan
Irinotecan kết hợp với 5-FU, FA và Bevacizumab được chỉ định để điều trị bước một cho bệnh nhân ung thư biểu mô di căn ở đại tràng hoặc trực tràng.
Irinotecan kết hợp với Capecitabine có hoặc không có Bevacizumab được chỉ định để điều trị bước một cho bệnh nhân ung thư biểu mô đại trực tràng di căn.
Liều lượng
Trộn vào 200 ml NaCl 0,9% hoặc glucose 5%. Truyền tĩnh mạch chậm trong 30 – 90 phút. Đơn trị liệu mỗi 3 tuần 300 – 350 mg/m2.
Liều dùng phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể và tuổi của bệnh nhân.
Cách sử dụng
Dung dịch Irinotecan pha loãng nên được truyền vào tĩnh mạch ngoại vi hoặc trung tâm.
Tránh tiêm cùng một vị trí nếu tiêm nhiều lần trong thời gian ngắn
Thuốc phải được làm ấm đến nhiệt độ phòng hoặc nhiệt độ cơ thể trước khi sử dụng.
Không tăng giảm liều lượng một cách tùy tiện mà chỉ theo chỉ dẫn của bác sĩ
Bệnh viêm ruột mãn tính và/hoặc tắc ruột
Tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với Irinotecan hydrochloride trihydrate hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc
Phụ nữ cho con bú
Bệnh nhân có Bilirubin > 3 lần ULN
Suy tủy xương nặng.
Tình trạng hoạt động của WHO > 2.
Sử dụng đồng thời với St John’s wort
Không sử dụng đồng thời với vắc xin sốt vàng da: nguy cơ phản ứng toàn thân gây tử vong do vắc xin
Việc sử dụng Thuốc Irinotesin cần có sự giám sát chặt chẽ và chỉ định của bác sĩ
Cần cân nhắc lợi ích và tác hại của thuốc trước khi sử dụng
Theo dõi công thức máu mỗi tuần.
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân hen suyễn, suy gan, người già và người lái xe, vận hành máy móc.
Kiểm tra cẩn thận ngày hết hạn và số đăng ký của thuốc.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc gây cảm ứng cytochrome P450 3A (CYP3A) như thuốc chống co giật (ví dụ: Carbamazepine, Phenobarbital hoặc Phenytoin) dẫn đến giảm phơi nhiễm với glucuronide Irinotecan, SN-38 và SN-38 và giảm tác dụng dược lực học.
Irinotecan là một chất kháng cholinesterase và các thuốc có hoạt tính kháng cholinesterase có thể kéo dài tác dụng ức chế thần kinh cơ của Suxamethonium và đối kháng với sự phong tỏa thần kinh cơ của các thuốc không khử cực.
Dùng đồng thời Ketoconazol dẫn đến giảm 87% AUC của chất chuyển hóa oxy hóa chính APC và tăng AUC của SN-38 lên 109% so với dùng Irinotecan đơn độc. Cần thận trọng ở những bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc ức chế (ví dụ Ketoconazol) hoặc gây cảm ứng chuyển hóa thuốc (ví dụ Carbamazepine, Phenobarbital, Phenytoin, Rifampicin) bởi CYP3A4.
St John’s wort làm giảm nồng độ SN-38 trong huyết tương. Do đó, không nên dùng St John’s Wort cùng với Irinotecan
Những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng, giảm bạch cầu hoặc giảm bạch cầu khi kết hợp Bevacizumab và Irinotecan nên điều chỉnh liều Irinotecan
Phenytoin: Nguy cơ co giật kịch phát do giảm hấp thu phenytoin qua đường tiêu hóa do thuốc gây độc tế bào.
Tác dụng phụ khi sử dụng Irinotesin
Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, táo bón, đầy hơi.
Giảm bạch cầu và tiểu cầu
Rụng tóc
Sốt khi không nhiễm trùng và không giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng (khi đơn trị liệu)
Trong quá trình điều trị phối hợp, đã quan sát thấy nồng độ ALT, AST, phosphatase kiềm hoặc bilirubin trong huyết thanh thoáng qua (độ 1 và 2) mà không có di căn gan tiến triển.
Quá liều và điều trị
Trong trường hợp thuốc Irinotesin dùng quá liều hoặc dùng quá liều quy định và cần được cấp cứu, người nhà cần mang theo đơn/lọ thuốc mà nạn nhân đã uống. Ngoài ra, gia đình bệnh nhân cũng cần biết chiều cao, cân nặng của nạn nhân để thông báo cho bác sĩ.
Tôi nên làm gì nếu quên một liều?
Thêm một liều bổ sung nếu quá thời điểm sử dụng thuốc 1-2 giờ. Tuy nhiên, nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, bạn nên dùng liều tiếp theo vào thời gian quy định mà không tăng gấp đôi liều theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Thuốc Irinotecan là dẫn xuất bán tổng hợp của Camptothecin. Nó là một chất chống ung thư hoạt động như một chất ức chế đặc hiệu của topoisomerase DNA loại I. Trong ống nghiệm, Irinotecan và SN-38 không được P-glycoprotein (MDR) nhận diện đáng kể và Irinotecan có hoạt tính gây độc tế bào. Độc tính gây độc tế bào đối với các dòng tế bào kháng Doxorubicin và Vinblastine.
Ngoài ra, Irinotecan có hoạt tính chống ung thư rộng rãi in vivo chống lại các mô hình khối u ở chuột (ung thư biểu mô tuyến tụy P03, ung thư biểu mô tuyến vú MA16/C, ung thư biểu mô tuyến đại tràng C38 và C51) và chống lại các mô mô đệm của con người (ung thư biểu mô tuyến đại tràng Co-4, ung thư biểu mô tuyến vú MX-1, ung thư biểu mô dạ dày ung thư biểu mô tuyến ST-15 và SC-16). Irinotecan có tác dụng chống lại các khối u biểu hiện P-glycoprotein (MDR) (bệnh bạch cầu P388 kháng Doxorubicin và Vincristine).
Ngoài tác dụng chống khối u của Irinotecan, tác dụng dược lý có liên quan nhất của Irinotecan là ức chế acetylcholinesterase.
Hấp thu: Sau khi tiêm, Irinotesin được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương của pha đầu tiên trong mô hình ba pha là 12 phút, pha thứ hai là 2,5 giờ và pha cuối cùng là 14,2 giờ. SN-38 cho thấy sự thải trừ hai pha với thời gian bán hủy cuối cùng trung bình là 13,8 giờ. Khi kết thúc truyền, ở liều khuyến cáo 350 mg/m 2, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của Irinotecan và SN-38 lần lượt là 7,7 µg/ml và 56 ng/ml, và giá trị trung bình dưới đường cong (AUC) giá trị lần lượt là 34 μg h/ml và 451 ng h/ml.
Phân bố: Tỷ lệ liên kết protein huyết tương với Irinotecan và SN-38 in vitro lần lượt là khoảng 65% và 95%. Độ thanh thải huyết tương trung bình là 15 l/h/m2 và thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vdss) là 157 l/m2
Thải trừ: Irinotesin 33% được thải trừ qua phân, đặc biệt là mật, và 22% qua nước tiểu.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thuốc Irinotesin 20mg/ml là gì? Giá bán- Mua ở đâu uy tín?” Hủy
Sản phẩm tương tự
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.