Thuốc Eurolux-2 là thuốc điều trị đái tháo đường týp 2, được dùng điều trị cho người bệnh đái tháo đường týp 2 khi không thể kiểm soát được đường huyết bằng chế độ ăn kiêng và luyện tập. Công dụng, liều lượng, giá bán, mua Eurolux-2 ở đâu được nhiều khách hàng quan tâm
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp cho quý bệnh nhân những thông tin cơ bản và hiệu quả nhất về Eurolux-2
Thông tin thuốc Eurolux-2:
Nhà sản xuất thuốc Eurolux-2: Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM
Công dụng của thuốc Eurolux-2:
Điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi không kiểm soát được đường huyết thông qua ăn kiêng và tập thể dục.
Repaglinide có thể được sử dụng kết hợp với metformin khi một liều duy nhất không kiểm soát được lượng đường trong máu. Nếu sự kết hợp vẫn không được kiểm soát, insulin nên được thay thế.
Dạng bào chế của thuốc Eurolux-2: viên nén
Thành phần chính thuốc Eurolux-2: Repaglinide 2mg
Quy cách đóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên
Eurolux-2 là gì?
Eurolux-2 là thuốc điều trị đái tháo đường týp 2, được dùng điều trị cho người bệnh đái tháo đường týp 2 khi không thể kiểm soát được đường huyết bằng chế độ ăn kiêng và luyện tập. Eurolux-2 được sản xuất tại Việt Nam bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM).
Eurolux-2 có tốt không?
Thuốc Eurolux-2 được sản xuất tại Việt Nam với thành phần chính có tác dụng dược lý là Repaglinid, thuốc gây hạ đường huyết thuộc nhóm meglinid.
Eurolux-2 (Repaglinid) có tác dụng kích thích tế bào beta của tụy tiết insulin làm giảm glucose máu.
Bệnh tiểu đường loại 2 là do tuyến tụy của bạn không sản xuất đủ insulin để kiểm soát lượng đường trong máu hoặc cơ thể bạn không phản ứng bình thường với insulin như rối loạn bài tiết insulin và kháng insulin.
Eurolux-2 (Repaglinid) được dùng để điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 trong trường hợp không thể kiểm soát đường huyết bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục.
Eurolux-2 (Repaglinid) có thể được sử dụng kết hợp với metformin trong trường hợp không kiểm soát được đường huyết bằng một liều duy nhất. Nếu sử dụng kết hợp vẫn không kiểm soát được, nên thay insulin.
Eurolux-2 không được sử dụng trong trường hợp nào?
Chống chỉ định của thuốc Eurolux-2 với một số bệnh nhân sau:
Bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm với repaglinide hoặc bất kỳ thành phần nào của Eurolux-2 (Repaglinide)
Bệnh tiểu đường loại 1, peptide C âm tính
Nhiễm toan ceton do tiểu đường hôn mê hoặc không hôn mê, hôn mê do tiểu đường
Suy gan nặng
Sử dụng đồng thời với gemfibrozil
Cách dùng và liều lượng Eurolux-2
Eurolux-2 (Repaglinid) nên được sử dụng chính xác theo chỉ dẫn của bác sĩ, mặc dù tùy thuộc vào lượng đường trong máu và tiền sử bệnh của bạn, bác sĩ sẽ chọn liều lượng phù hợp.
Eurolux-2 (Repaglinid) được dùng bằng đường uống. Bạn có thể uống Eurolux-2 (Repaglinid) với một cốc nước đầy ngay trước khi ăn hoặc khoảng 30 phút trước mỗi bữa ăn chính.
Liều khởi đầu thông thường là 0,5mg Repaglinide uống trước mỗi bữa ăn chính
Bác sĩ có thể điều chỉnh liều repaglinide của bạn thành 4 mg uống trước mỗi bữa ăn chính. Lưu ý rằng liều repaglinide tối đa được khuyến cáo hàng ngày là 16 mg.
Để đạt hiệu quả tốt nhất, bạn hãy thông báo cho bác sĩ về tiền sử bệnh, các loại thuốc đang sử dụng để có sự điều chỉnh liều lượng hợp lý cho bạn.
Bảo quản thuốc Eurolux-2
Bảo quản Eurolux-2 (Repaglinid) trong bao bì gốc, đậy kín, nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ bảo quản không quá 30oC và để xa tầm tay trẻ em.
Lưu ý-thận trọng khi sử dụng Eurolux-2
Lưu ý chung:
Repaglinide chỉ nên được sử dụng nếu kiểm soát đường huyết không đầy đủ và các triệu chứng vẫn tồn tại mặc dù có chế độ ăn uống, tập thể dục và giảm cân hợp lý.
Kiểm soát đường huyết có thể bị mất ở những bệnh nhân ổn định bằng thuốc hạ đường huyết khi bị căng thẳng như sốt, chấn thương, nhiễm trùng và phẫu thuật. Tại thời điểm đó, có thể cần phải ngừng repaglinide và bắt đầu điều trị bằng insulin tạm thời.
Hạ đường huyết: Giống như các thuốc tiết giống insulin khác, repaglinide có thể gây hạ đường huyết.
Sử dụng kết hợp các chất tiết giống như insulin:
Tác dụng hạ đường huyết của thuốc uống hạ đường huyết giảm dần theo thời gian ở nhiều bệnh nhân. Điều này có thể là do sự tiến triển của bệnh tiểu đường hoặc giảm đáp ứng với thuốc. Người ta gọi hiện tượng này là rối loạn thứ phát để phân biệt với rối loạn nguyên phát khi thuốc không có tác dụng đối với bệnh nhân khi bắt đầu điều trị.
Điều chỉnh liều lượng và tuân thủ chế độ ăn uống và tập thể dục nên được đánh giá trước khi phân loại bệnh nhân là rối loạn thứ phát.
Repaglinide hoạt động thông qua các vị trí gắn kết cụ thể và thể hiện hoạt động ngắn hạn trên các tế bào β. Việc sử dụng repaglinide trong các rối loạn thứ phát do bài tiết giống như insulin chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.
Không có thử nghiệm lâm sàng nào được thực hiện để điều tra sự kết hợp với các chất tiết giống như insulin khác.
Kết hợp với Insulin trung gian (NPH) hoặc Thiazolidinedione:
Nó đã được thử nghiệm để sử dụng kết hợp với insulin NPH hoặc thiazolidinedione. Tuy nhiên, mức độ lợi ích/nguy cơ so với các liệu pháp phối hợp khác vẫn chưa được xác định.
Kết hợp với metformin:
Điều trị kết hợp với metformin làm tăng nguy cơ hạ đường huyết.
Hội chứng mạch vành cấp:
Việc sử dụng repaglinide có thể làm tăng tỷ lệ mắc hội chứng mạch vành cấp tính (như nhồi máu cơ tim).
Sử dụng đồng thời:
Thận trọng hoặc tránh repaglinide ở những bệnh nhân dùng thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa của repaglinide. Nếu cần dùng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận lượng đường trong máu và theo dõi lâm sàng chặt chẽ.
Cảnh báo liên quan đến tá dược
Thuốc có chứa Polysorbate 80 có thể gây phản ứng dị ứng.
EUROLUX-1 / EUROLUX-2 chứa khoảng 0,71 mg natri mỗi viên. Cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân đang theo chế độ ăn có kiểm soát natri.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú có dùng được Eurolux-2 không?
Tránh dùng Eurolux-2 (Repaglinid) cho phụ nữ có thai. Nếu bạn đang dùng repaglinide và phát hiện ra mình có thai, hãy ngừng repaglinide ngay lập tức và thông báo cho bác sĩ để bạn có thể chuyển sang dùng insulin.
Tránh dùng Eurolux-2 (Repaglinid) cho phụ nữ đang cho con bú, nếu dùng thuốc nên ngưng cho con bú.
Eurolux-2 (Repaglinid) có an toàn cho trẻ em không?
Nếu bạn dưới 18 tuổi, bạn không nên sử dụng Eurolux-2 (Repaglinid).
Eurolux-2 có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc không?
Eurolux-2 (Repaglinid) không ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, nhưng có thể làm giảm lượng đường trong máu. Bạn nên cẩn thận để tránh hạ đường huyết khi lái xe và nên xem xét khả năng lái xe trong trường hợp đó.
Tác dụng phụ của thuốc Eurolux-2
Trong quá trình sử dụng Eurolux-2 (Repaglinid), người bệnh có thể gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn như:
Rất phổ biến: Nhức đầu, Hạ đường huyết, Nhiễm trùng đường hô hấp trên
Thường gặp: Thiếu máu cục bộ, đau ngực, Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, khó tiêu, táo bón, tăng men gan, Nhiễm trùng đường tiết niệu, Đau lưng, đau khớp, Viêm xoang, viêm phế quản, Dị ứng…
Ít gặp: Sốc phản vệ, Loạn nhịp tim, tăng huyết áp, Thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu, hội chứng Stevens-Johnson, Viêm tụy cấp…
Hãy báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn khi dùng Eurolux-2 (Repaglinid).
Tương tác thuốc
Một số loại thuốc ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của repaglinide. Do đó, điều quan trọng là phải ghi nhớ một số biện pháp phòng ngừa có thể.
Dữ liệu in vitro cho thấy repaglinide được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C8, nhưng cũng bởi CY3A4. Dữ liệu lâm sàng từ những người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy rằng CYP2C8 là enzym quan trọng nhất trong quá trình chuyển hóa repaglinide, một phần nhỏ trong số đó được trung gian bởi CYP3A4, enzym này có thể tăng lên khi ức chế CYP2C8. Do đó, quá trình chuyển hóa và thanh thải repaglinide có thể bị thay đổi bởi các chất ảnh hưởng đến các enzym cytochrom P450 này thông qua ức chế hoặc cảm ứng. Cần đặc biệt thận trọng khi dùng đồng thời cả hai chất ức chế CYP2C8 và 3A4 với repaglinide.
Dựa trên dữ liệu in vitro, repaglinide là cơ chất để gan hấp thu tích cực (protein vận chuyển anion hữu cơ OATP1B1). Thuốc ức chế OATP1B1 cũng có thể làm tăng nồng độ repaglinide trong huyết tương như cyclosporin.
Các chất sau đây có thể tăng cường và/hoặc kéo dài tác dụng hạ đường huyết của repaglinide: gemfibrodil, clarisromycin, itraconazole, ketoconazole, trimetprim, cyclosporin, deferacirox, clopidogrel, các thuốc trị đái tháo đường khác, Thuốc ức chế Monoamine Oxidase (MAOIs), men beta không chọn lọc (MAOIs) ) Thuốc ức chế men chuyển, salicylat, NSAID, octreotide, rượu và steroid đồng hóa.
Sử dụng đồng thời gemfibrozil (600 mg hai lần mỗi ngày), một chất ức chế CYP2C8 và repaglinide (liều đơn 0,25 mg) cho những người tình nguyện khỏe mạnh đã làm tăng AUC và Cmax của repaglinide tương ứng lên 8,1 lần. Và 2,4 lần. Thời gian bán hủy kéo dài từ 1,3 giờ đến 3,7 giờ, có thể làm tăng và kéo dài tác dụng hạ đường huyết của repaglinide, và nồng độ repaglinide trong huyết tương sau 7 giờ tăng 28,6 lần với gemfibrozil. Sự kết hợp của gemfibrozil và repaglinide bị chống chỉ định.
Dùng đồng thời trimethoprim (160 mg hai lần mỗi ngày) và repaglinide (liều đơn 0,25 mg), chất ức chế trung bình CYP2C8, tăng AUC, Cmax và t1/2 (gấp 1,6 lần mỗi loại) . 1,4 lần và 1,2 lần), không ảnh hưởng đáng kể đến lượng đường trong máu. Việc thiếu tác dụng dược lực học đã được báo cáo dưới liều điều trị 0,25 mg repaglinide. Sự an toàn của sự kết hợp này chưa được thiết lập ở liều trên 0,25 mg repaglinide và 320 mg trimethoprim, vì vậy nên tránh kết hợp trimethoprim và repaglinide. Nếu phải dùng đồng thời, phải theo dõi chặt chẽ và cẩn thận nồng độ đường huyết trên lâm sàng.
Rifampicin, một chất cảm ứng mạnh của cả CYP3A4 và CYP2C8, gây cảm ứng và ức chế chuyển hóa repaglinide. Điều trị trước 7 ngày với rifampicin (600 mg), sau đó là repaglinide (một liều duy nhất 4 mg) vào ngày thứ 7 đã làm giảm 50% AUC (kết hợp thuốc ức chế cảm ứng). AUC của repaglinide giảm 80% (chỉ tác dụng cảm ứng) khi dùng repaglinide 24 giờ sau liều rifampicin cuối cùng. Do đó, khi dùng đồng thời rifampicin và repaglinide, repaglinide dựa trên đường huyết được theo dõi chặt chẽ, cả khi bắt đầu dùng rifampicin (chất ức chế cấp tính) và sau khi dùng (cả chất ức chế và chất gây cảm ứng). ). Liều lượng cần phải được điều chỉnh. Khoảng 2 tuần sau khi ngừng thuốc (chỉ gây ra tác dụng) và ngừng rifampicin, cho đến khi tác dụng gây ra rifampicin biến mất. Các chất gây cảm ứng khác như phenytoin, carbamazepine, phenobarbital và St. John’s wort có thể có một số tác dụng tương tự.
Tác dụng của ketoconazole, một chất ức chế mạnh và cạnh tranh của CYP3A4, đối với dược động học của repaglinide đã được nghiên cứu ở những đối tượng khỏe mạnh. Dùng đồng thời 200 mg ketoconazole làm tăng repaglinide (AUC và Cmax) lên 1,2 lần và giảm 8% lượng đường trong máu (liều đơn repaglinide 4 mg). Dùng đồng thời 100 mg itraconazole, một chất ức chế CYP3A4, cũng đã được nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh, làm tăng AUC lên 1,4. Không có ảnh hưởng đáng kể đến lượng đường trong máu của những người tình nguyện khỏe mạnh. Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc ở những người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời 250 mg clarithromycin, chất ức chế mạnh CYP3A4, dẫn đến tăng repaglinide (AUC) gấp 1,4 lần và trung bình tăng gấp 1,7 lần Cmax. bình insulin huyết thanh. AUC đã tăng 1,5 lần. Nồng độ tối đa là 1,6 lần. Cơ chế chính xác của sự tương tác đó vẫn chưa được biết.
Trong một nghiên cứu được thực hiện trên một số tình nguyện viên khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời repaglinide (liều đơn 0,25 mg) và cyclosporin (liều lặp lại 100 mg) làm tăng AUC và Cmax của repaglinide tương ứng. khoảng 2,5 và 1 lần 8 lần. Nên tránh sử dụng cyclosporine cộng với repaglinide vì nó không được chứng minh là tương tác với liều trên 0,25 mg repaglinide. Theo dõi cẩn thận lượng đường trong máu và lâm sàng nếu cần dùng đồng thời.
Nghiên cứu tương tác thuốc ở những người tình nguyện khỏe mạnh dùng đồng thời deferasirox (30 mg/kg/ngày, 4 ngày), chất ức chế trung bình CYP2C8 và CYP3A4, và repaglinide (liều đơn, 0,5 mg) . AUC của repaglinide tăng 2,3 lần (KTC 90% [2,03 – 2,63]), Cmax tăng 1,6 lần (KTC 90% [1,42 – 1,84]), giảm nhẹ, glucose huyết giảm đáng kể. Tương tác này chưa được chứng minh ở liều trên 0,5 mg và nên tránh phối hợp deferasirox và repaglinide. Theo dõi cẩn thận lượng đường trong máu và lâm sàng nếu cần dùng đồng thời.
Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc ở những người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời chất ức chế CYP2C8 clopidogrel (300 mg, tải) làm tăng AUC0-∞ của repaglinide 5,1 lần và tiếp tục (75 mg/ngày) . Repaglinide sau đó tăng AUC0-. ∞ 3,9 lần. Lượng đường trong máu đã giảm nhẹ và đáng kể. Nên tránh phối hợp clopidogrel và repaglinide vì hồ sơ an toàn của liệu pháp phối hợp chưa được thiết lập ở những bệnh nhân này. Nếu cần sử dụng đồng thời, cần theo dõi cẩn thận nồng độ glucose trong máu và theo dõi lâm sàng chặt chẽ. Thuốc chẹn beta có thể che lấp các triệu chứng hạ đường huyết.
Sử dụng đồng thời cimetidine, estrogen, nifedipine hoặc simvastatin và repaglinide, tất cả các cơ chất của CYP3A4, không làm thay đổi đáng kể các thông số dược động học của repaglinide.
Repaglinide không có tác dụng lâm sàng đối với dược động học của digoxin, theophylline hoặc warfarin ở trạng thái ổn định khi dùng cho những người tình nguyện khỏe mạnh. Do đó, việc sử dụng đồng thời repaglinide không cần điều chỉnh liều của các thuốc này.
Các chất sau đây có thể làm giảm tác dụng hạ đường huyết của repaglinide: thuốc tránh thai, rifampicin, barbiturate, carbamazepine, thiazide, corticosteroid, danazole, hormone tuyến giáp và thuốc cường giao cảm.
Những thay đổi trong kiểm soát đường huyết nên được theo dõi cẩn thận khi dùng hoặc ngừng các thuốc này ở bệnh nhân dùng repaglinide.
Các tương tác tiềm ẩn nên được xem xét khi sử dụng repaglinide với các công thức khác được bài tiết chủ yếu qua mật (ví dụ, repaglinide).
Tương tác thuốc ở trẻ em: Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.