Thuốc Crestor 20mg là thuốc do IPR Pharm Inc – Hoa Kỳ sản xuất, chứa thành phần chính là Rosuvastatin 20mg được chỉ định điều trị bệnh tăng cholesterol máu có tính chất gia đình đồng hợp tử, tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp như: Điều trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở bệnh nhân tăng triglycerid máu là người lớn.
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp cho người bệnh những thông tin cơ bản nhất về thuốc Crestor 20mg và tác dụng hiệu quả nhất.
Thông tin thuốc Crestor 20mg:
Nhà sản xuất: IPR Pharm Inc – Mỹ
Phân loại thuốc: thuốc tim mạch
Công dụng: Crestor 20mg được chỉ định điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát (typ lia bao gồm cả tăng cholesterol máu có tính chất gia đình dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (typ llB). Tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Thành phần trong mỗi viên: Rosuvastatin
Tá dược:
Thành phần của viên thuốc: Lactose monohydrat, canxi photphat, cellulose vi tinh thể, crospovidone, magnesi stearat.
Thành phần bao ngoài máy tính bảng: Lactose monohydrat, glycerol triacetate, hypromellose, titan dioxide (E171), oxit sắt đỏ (E172).
Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 14 viên
Thuốc Crestor 20mg điều trị bệnh gì?
Tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa bao gồm tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb): như một biện pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (ví dụ: tập thể dục, giảm cân).
Rối loạn lipid máu nguyên phát (tăng lipid máu loại III): CRESTOR được chỉ định như một chất hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị bệnh nhân mắc chứng rối loạn lipid máu nguyên phát (loại tăng lipid máu). loại III).
Crestor được chỉ định là liệu pháp bổ sung cho chế độ ăn kiêng ở bệnh nhân trưởng thành bị tăng triglycerid máu.
Tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử: sử dụng như thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các phương pháp điều trị hạ lipid khác (chẳng hạn như apheresis LDL) hoặc khi các liệu pháp này không phù hợp.
Bệnh nhi từ 10 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử (HeFH): hỗ trợ chế độ ăn uống để giảm cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và ApoB ở thanh thiếu niên từ 10 đến 17 tuổi. 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử (đối với phụ nữ đã có kinh nguyệt ít nhất 1 năm) nếu các yếu tố sau vẫn tồn tại sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng: LDL-C trên 190 mg/dL hoặc hơn 160 mg/dL và tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm hoặc có từ 2 yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch trở lên.
Crestor được chỉ định là liệu pháp bổ sung cho chế độ ăn kiêng để làm chậm sự tiến triển của bệnh xơ vữa động mạch ở bệnh nhân người lớn như một phần của chiến lược điều trị nhằm giảm cholesterol toàn phần và LDL-C để đạt mức mục tiêu. Dự phòng tiên phát bệnh tim mạch:
Ở những người không có bằng chứng lâm sàng về bệnh mạch vành nhưng có nguy cơ mắc bệnh tim mạch như nam trên 50 tuổi, nữ trên 60 tuổi, hsCRP ≥ 2 mg/L, có thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch chẳng hạn như huyết áp cao, HDL-C thấp, hút thuốc hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành sớm, CRESTOR được chỉ định:
Giảm nguy cơ đau tim
+ Giảm nguy cơ đột quỵ
Giảm nguy cơ thủ thuật tái tưới máu mạch vành.
Hạn chế điều trị: CRESTOR chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân rối loạn lipid máu týp I và týp V theo phân loại của Fredrickson.
Crestor không được sử dụng trong trường hợp nào?
Chống chỉ định của Crestor 20mg:
– Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của Crestor 20mg.
Bệnh nhân mắc bệnh gan phát triển bao gồm tăng transaminase huyết thanh dai dẳng, không rõ nguyên nhân và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
– Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
Bệnh nhân mắc bệnh về cơ.
– Uống cyclosporin
Phụ nữ có thai và cho con bú hoặc phụ nữ có thể mang thai mà không sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp.
Cách dùng và Liều lượng Thuốc Crestor 20mg
Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải tuân theo một chế độ ăn tiêu chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ đó trong suốt thời gian điều trị. Sử dụng Hướng dẫn đồng thuận hiện tại về điều trị rối loạn lipid máu để điều chỉnh liều Crestor cho từng bệnh nhân tùy theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Liều khởi đầu khuyến cáo của Crestor là 5 mg hoặc 10 mg một lần mỗi ngày cho cả bệnh nhân chưa dùng statin và bệnh nhân chuyển từ thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác sang Crestor. Việc lựa chọn liều khởi đầu nên tính đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch trong tương lai, cũng như khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn. Nên bắt đầu với liều thấp nhất có hiệu quả, sau đó, nếu cần, điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng bệnh nhân bằng cách tăng liều trong khoảng thời gian không ít hơn 4 tuần và theo dõi các phản ứng bất lợi của thuốc. đặc biệt là những môn có hại cho hệ cơ. Vì tần suất các tác dụng phụ tăng lên khi dùng liều 40 mg so với khi dùng liều thấp hơn, chỉ nên cân nhắc điều chỉnh liều cuối cùng đến khoảng 40 mg đối với những bệnh nhân bị tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao. (đặc biệt là những người bị tăng cholesterol máu gia đình), không đạt được mục tiêu điều trị với liều 20 mg và những bệnh nhân này nên được theo dõi thường xuyên. Cần có sự giám sát y tế chặt chẽ khi bắt đầu dùng liều 40mg.
Có thể uống Crestor bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn.
Những đứa trẻ
Tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử ở bệnh nhân (từ 10 đến 17 tuổi):
Liều CRESTOR thông thường là 5 – 20 mg/ngày, liều khuyến cáo tối đa là khoảng 20 mg/ngày (liều lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu ở nhóm bệnh nhân này). Liều dùng nên được cá nhân hóa dựa trên mục tiêu điều trị được đề nghị. Điều chỉnh liều chỉ nên được thực hiện sau một khoảng thời gian hơn 4 tuần.
Tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử: kinh nghiệm chỉ giới hạn ở một nhóm nhỏ trẻ em (trên 8 tuổi).
Người già
Không cần điều chỉnh liều Crestor.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều Crestor ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
Crestor chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan
Phơi nhiễm với rosuvastatin theo thời gian không tăng ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh dưới 7. Tuy nhiên, sự tiếp xúc tăng lên cũng được quan sát thấy ở những bệnh nhân có điểm số. Child–Pugh 8 và 9, ở những bệnh nhân này, nên xem xét đánh giá chức năng thận. Không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân có điểm Child-Pugh trên 9. Crestor chống chỉ định ở những bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển.
Bệnh nhân châu Á
Ở bệnh nhân châu Á, cân nhắc bắt đầu dùng CRESTOR 5 mg một lần mỗi ngày do nồng độ rosuvastatin trong huyết tương tăng lên. Cần chú ý đến việc tăng phơi nhiễm ở bệnh nhân châu Á khi không đạt được sự kiểm soát đầy đủ với liều lên đến 20 mg/ngày.
Được sử dụng trong liệu pháp phối hợp thuốc
Kết hợp với cyclosporin
Liều lượng thuốc CRESTOR không được vượt quá 5 mg/lần/ngày.
Kết hợp với gemfibrozil
Bắt đầu với CRESTOR 5 mg/lần/ngày. Liều CRESTOR không được vượt quá 10 mg/lần/ngày.
Kết hợp với lopinavir và cả ritonavir hoặc atazanavir và ritonavir
Bắt đầu với CRESTOR 5 mg/lần/ngày. Liều CRESTOR không được vượt quá 10 mg/lần/ngày.
Phải làm gì nếu bạn bỏ lỡ một liều Crestor 20mg?
Nếu bạn bỏ lỡ một liều Crestor, hãy dùng ngay khi nhớ ra, nhưng nếu gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều Crestor tiếp theo như bình thường. Không dùng gấp đôi liều Crestor để bù cho liều đã quên. .
Phải làm gì nếu bạn dùng quá liều Crestor 20mg:
Trong trường hợp sử dụng quá liều Crestor 20mg cần liên hệ ngay với bác sĩ hoặc trung tâm y tế gần nhất để có biện pháp xử lý thích hợp.
Không có điều trị cụ thể cho quá liều Crestor. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Cần theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Chạy thận nhân tạo có thể không có lợi trong trường hợp này.
Lưu ý khi sử dụng Thuốc Crestor 20mg
Phụ nữ có thai và đang cho con bú có dùng được Crestor 20mg không?
Crestor 20mg chống chỉ định với phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Phụ nữ có thể mang thai nên sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp trong khi điều trị bằng Crestor 20mg.
Vì cholesterol và các sản phẩm sinh tổng hợp cholesterol khác rất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi, nên nguy cơ tiềm ẩn của việc ức chế men khử HMG-CoA lớn hơn lợi ích của việc điều trị bằng Crestor rõ ràng. thời kỳ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy bằng chứng hạn chế về độc tính sinh sản. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị với Crestor, nên ngừng sử dụng Crestor ngay lập tức.
Ở chuột cống, rosuvastatin được bài tiết qua sữa. Không có dữ liệu liên quan về bài tiết trong sữa mẹ.
Crestor 20mg có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc không?
Các nghiên cứu xác định ảnh hưởng của Crestor 20mg đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được thực hiện. Tuy nhiên, dựa trên các đặc tính dược lực học, Crestor 20mg không có khả năng ảnh hưởng đến những khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý chóng mặt có thể xảy ra trong quá trình điều trị bằng Crestor 20mg.
Tác dụng phụ của Crestor 20mg
Các tác dụng phụ được báo cáo khi sử dụng Crestor thường nhẹ và thoáng qua. Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, dưới 4% bệnh nhân điều trị bằng Crestor phải rút lui vì biến cố bất lợi.
Rối loạn hệ thống miễn dịch hiếm khi gây phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch.
Rối loạn hệ thần kinh thực vật thường có các biểu hiện như đau đầu, chóng mặt.
Rối loạn hệ tiêu hóa thường là các triệu chứng táo bón, buồn nôn, đau bụng, hiếm gặp viêm tụy.
Rối loạn da và mô dưới da hiếm khi liên quan đến ngứa, phát ban và mày đay.
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết và xương là chứng đau cơ phổ biến, nhưng hiếm khi là bệnh cơ, tiêu cơ vân.
Rối loạn chung như trầm cảm là phổ biến.
Cũng như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, tần suất các tác dụng phụ liên quan đến thuốc có xu hướng phụ thuộc vào liều dùng.
Tác dụng trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng các que thử có nguồn gốc từ ống thận, đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng Crestor. Sự thay đổi protein niệu từ không có hoặc chỉ có dấu vết thành dương tính ++ hoặc cao hơn đã được quan sát thấy ở < 1% bệnh nhân điều trị bằng Crestor 10 mg và 20 mg và ở khoảng 3% bệnh nhân điều trị bằng Crestor. Điều trị bằng Crestor 40mg. Protein niệu tăng nhẹ từ không có hoặc có dấu vết đến dương tính + đã được quan sát thấy ở liều 20 mg. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm hoặc tự khỏi khi tiếp tục điều trị và không phải là dấu hiệu báo trước của bệnh thận cấp hoặc tiến triển.
Ảnh hưởng trên hệ cơ xương biểu hiện như đau cơ, bệnh cơ và hiếm gặp là tiêu cơ vân cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng Crestor ở tất cả các liều và đặc biệt ở các liều trên. 20mg.
Nồng độ CK tăng liều đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng rosuvastatin; Hầu hết các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng (trên 5 x ULN), nên tạm thời ngừng điều trị.
Ảnh hưởng trên gan: Cũng như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, sự gia tăng transaminase liên quan đến liều cũng đã được báo cáo ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; Hầu hết các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Trong nghiên cứu JUPITER, 17802 bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin 20 mg (n Crestor 20 mg 8901) hoặc giả dược (n Crestor 20 mg 8901) trong thời gian trung bình khoảng 2 năm. Tỷ lệ bệnh nhân ngừng điều trị do tác dụng phụ (bất kể quan hệ nhân quả với điều trị) ở nhóm rosuvastatin cao hơn so với nhóm giả dược, tương ứng khoảng 6,6% so với 6,2%. Đau cơ là tác dụng phụ phổ biến nhất dẫn đến ngừng điều trị.
Trong nghiên cứu JUPITER, tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường ở nhóm dùng rosuvastatin là 2,8% cao hơn đáng kể so với 2,3% ở nhóm giả dược. Mức tăng trung bình của HbA1c cũng có ý nghĩa thống kê là 0,1% ở nhóm rosuvastatin so với nhóm giả dược. Số lượng bệnh nhân có HbA1c > 6,5% vào cuối thử nghiệm ở nhóm rosuvastatin cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm giả dược.
Bảo quản thuốc Crestor 20mg như thế nào?
Bảo quản thuốc Crestor 20mg trong bao bì gốc và không bảo quản thuốc Crestor 20mg trên 30oC.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.