Thuốc Basaglar có hạ đường huyết không? Công dụng, liều lượng, chỉ định của Basaglar trong điều trị bệnh là gì? Basaglar trên thị trường có giá bao nhiêu? Mua thuốc Basaglar ở đâu uy tín, chất lượng….? Đây là những câu hỏi thường gặp nhất của người bệnh. Sau đây nhà thuốc AZ xin mời các bạn tham khảo về thuốc Basaglar.
Thông tin cơ bản của thuốc Basaglar
Thành phần chính trong Basaglar là: Insulin Glargine 100 IU.
Dạng bào chế: dung dịch tiêm
Quy cách đóng gói: hộp 5 bút tiêm, mỗi bút 3ml
Nhà sản xuất: Lilly France.
Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ánh nắng trực tiếp, để xa tầm tay trẻ em.
Basaglar được sử dụng để điều trị bệnh gì?
Basaglar là một loại insulin tác dụng kéo dài giúp giảm lượng đường trong máu. Nó được chỉ định để sử dụng trong việc kiểm soát lượng đường trong máu ở người lớn và trẻ em mắc bệnh tiểu đường.
Cơ chế tác dụng của thuốc Basaglar trong điều trị bệnh:
Hợp chất insulin glargine trong Basaglar tương tự như insulin trong cơ thể người, độ hòa tan thấp ở pH trung tính. Hợp chất này hòa tan hoàn toàn ở độ pH axit của dung dịch tiêm Basaglar. Sau khi tiêm vào mô dưới da, dung dịch axit trùng hợp dẫn đến sự hình thành các kết tủa siêu nhỏ, liên tục giải phóng một lượng nhỏ insulin glargine để giúp ổn định nồng độ Basaglar theo thời gian. Mặc dù không có nồng độ thuốc cao nhất nhưng dữ liệu về nồng độ có thể dự đoán được. thời gian với thời gian tác dụng của thuốc. Insulin glargine được chuyển hóa thành hai chất chuyển hóa có hoạt tính M1 và M2.
Hoạt động chính của insulin giúp điều chỉnh quá trình chuyển hóa glucose. Do đó, insulin và các hợp chất tương tự có thể làm giảm lượng đường trong máu bằng cách kích thích sự hấp thu glucose ở ngoại vi, đặc biệt là ở cơ xương và mô mỡ. Insulin cũng ức chế quá trình phân giải mỡ trong tế bào mỡ, ức chế quá trình phân giải protein và tăng tổng hợp protein.
Chỉ định của Basaglar trong điều trị bệnh
Nó được sử dụng để giảm lượng đường trong máu cao ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 6 tuổi trở lên mắc bệnh tiểu đường cần điều trị bằng insulin. Tiểu đường là bệnh mà cơ thể không sản xuất đủ insulin để kiểm soát lượng đường trong máu.
Liều lượng và cách dùng Basaglar trong điều trị bệnh như sau:
Basaglar được sử dụng với liều lượng theo chỉ định của bác sĩ. Hơn nữa, bệnh nhân không nên sử dụng Basaglar với số lượng lớn hơn hoặc lâu hơn so với chỉ định. Bởi nó có thể gây ra những tác hại nguy hiểm cho sức khỏe người bệnh.
Basaglar được tiêm dưới da và không được sử dụng với máy bơm insulin hoặc trộn với các loại insulin khác. Ngoài ra, không nên tiêm Basaglar vào tĩnh mạch hoặc cơ. Vì thuốc có thể khiến da bị tổn thương, bầm tím, rỗ, dày, đóng vảy và để lại sẹo.
Một số tác dụng phụ mà bạn có thể gặp phải khi sử dụng Basaglar trong điều trị bệnh
Basaglar có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn mà bạn có thể gặp phải trong quá trình điều trị như:
Bệnh nhân bị hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp) có thể rất nặng
Thay đổi da tại chỗ tiêm (loạn dưỡng mỡ)
Phản ứng da và dị ứng, phát ban, phát ban
Phản ứng dị ứng nghiêm trọng với insulin
Phản ứng của mắt:
Điều trị bằng insulin có thể khiến cơ thể tạo ra kháng thể kháng insulin (chất chống lại insulin). Điều này hiếm khi đòi hỏi phải thay đổi liều lượng insulin.
Trong một số ít trường hợp, điều trị bằng insulin cũng có thể gây ra tình trạng giữ nước tạm thời trong cơ thể, gây sưng phù ở chân và mắt cá chân.
Trong những trường hợp rất hiếm, rối loạn vị giác và đau cơ có thể xảy ra.
Hãy báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng không mong muốn nào khi sử dụng thuốc. Để bác sĩ có phương pháp xử lý nhanh chóng và kịp thời.
Tương tác của Basaglar với các loại thuốc khác:
Tương tác thuốc Basaglar có thể thay đổi cách thức hoạt động hoặc có thể làm tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Vì vậy, trước khi sử dụng Basaglar, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ danh mục thuốc đã sử dụng bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, thảo dược để bác sĩ lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp. Đồng thời tránh tương tác thuốc làm giảm hiệu quả của Basaglar. Một số tương tác của thuốc Basaglar:
Basaglar có thể thay đổi lượng đường trong máu. Trong trường hợp này, nên điều chỉnh liều insulin để tránh tác dụng này. Tuy nhiên, người bệnh cần thận trọng khi sử dụng và ngừng sử dụng Basaglar.
Thuốc Basaglar có thể tác dụng với thuốc ức chế men chuyển, diopyramid, fluoxetin,…
Thuốc Basaglar có thể tương tác làm tăng đường huyết khi dùng chung với corticoid, danazol, glucagon, estrogen, progestin…
Lượng đường trong máu có thể tăng hoặc giảm nếu bệnh nhân dùng Basaglar cùng với thuốc chẹn beta hoặc các thuốc cường giao cảm khác như clonidine, guanethidine, reserpine, v.v.
Một số lưu ý mà bạn cần biết khi sử dụng thuốc
Khi dùng Basaglar, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng và tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ điều trị về liều dùng, cách theo dõi kết quả xét nghiệm máu và nước tiểu, tuân thủ chế độ ăn kiêng. và tập thể dục thường xuyên.
Không dùng chung bút tiêm với người khác, ngay cả sau khi thay kim tiêm. Bởi vì nhiễm trùng có thể xảy ra và lây lan từ người này sang người khác.
Không dùng chung bút tiêm với người khác, ngay cả sau khi thay kim tiêm. Bởi vì nhiễm trùng có thể xảy ra và lây lan từ người này sang người khác.
Không sử dụng Basaglar nếu màu bị đục hoặc đổi màu hoặc nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào.
Thuốc được dùng mỗi ngày một lần vào cùng một thời điểm nên bệnh nhân sẽ được hướng dẫn dùng thuốc tại nhà. Tuy nhiên, người bệnh không nên tự ý sử dụng khi chưa hiểu rõ về cách sử dụng.
Những người mắc các bệnh liên quan như bệnh gan, bệnh thận, suy tim hoặc các vấn đề về tim nên thông báo cho bác sĩ trước khi sử dụng Basaglar.
Bệnh tiểu đường là gì?
Bệnh tiểu đường là một rối loạn chuyển hóa được đặc trưng bởi lượng đường trong máu cao liên tục do cơ thể không có khả năng sản xuất insulin hoặc kháng insulin, hoặc cả hai. 2, dẫn đến những rối loạn quan trọng trong quá trình chuyển hóa đường, protein, chất béo và khoáng chất.
Bệnh tiểu đường có nguy hiểm không?
Tính đến thời điểm hiện tại, đái tháo đường là căn bệnh nguy hiểm thứ 3, sau các bệnh về tim mạch và ung thư. Các biến chứng của bệnh tiểu đường ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe của người bệnh, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, thận hay đột quỵ.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.