Thuốc Amphotret 50 mg là thuốc gì? Gía bán- Mua ở đâu uy tín?
Liên hệ để biết giá !
Thuốc Amphotret 50 mg có tác dụng điều trị nấm nội tạng. Thuốc chủ yếu được sử dụng cho những bệnh nhân nhiễm nấm tiến triển, có khả năng đe dọa tính mạng. Hãy theo dõi bài viết dưới đây
Danh mục: Thuốc Kháng sinh-kháng khuẩn
Từ khóa: Thuốc Amphotret 50 mg, Thuốc Amphotret 50 mg Amphotericin B điều trị nhiễm khuẩn nấm, Thuốc Amphotret 50 mg là thuốc gì? Gía bán- Mua ở đâu uy tín?
Thông tin thêm về Thuốc Amphotret 50 mg là thuốc gì? Gía bán- Mua ở đâu uy tín?
Thuốc Amphotret 50 mg có tác dụng điều trị nấm nội tạng. Thuốc chủ yếu được sử dụng cho những bệnh nhân nhiễm nấm tiến triển, có khả năng đe dọa tính mạng. Hãy theo dõi bài viết dưới đây
Tên thương mại: Amphotret 50 mg
Hoạt chất chính Amphotericin B
Dạng bào chế: Bột đông khô pha tiêm tĩnh mạch
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 10ml.
Nhà sản xuất: Bharat Serums and Vaccines Ltd
Nước sản xuất: ẤN ĐỘ
Amphotret (amphotericin B pha tiêm tĩnh mạch) chủ yếu được sử dụng cho những bệnh nhân bị nhiễm nấm tiến triển, có khả năng đe dọa tính mạng.
Sản phẩm này không nên được sử dụng để điều trị nhiễm nấm không xâm lấn, chẳng hạn như bệnh nấm candida âm đạo, bệnh nấm miệng hoặc bệnh nấm candida thực quản ở những bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính bình thường. Amphotret (amphotericin B để tiêm tĩnh mạch) được dùng để điều trị các bệnh nhiễm nấm nhạy cảm với Amphotericin B như Candida spp., Aspergillus spp., Cryptococcus neoformans, Mucor spp., Rhodotorula spp., Absidia spp., Blastomyces dermatitidis
Chống chỉ định dùng amphotret ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với amphotericin B hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cách sử dụng:
Amphotret 50 mg được bào chế dưới dạng bột đông khô để tiêm tĩnh mạch.
Pha thuốc như sau: thêm 10 ml nước cất pha tiêm trực tiếp vào lọ chứa bột đông khô. Lắc lọ cho đến khi thu được dung dịch trong suốt. Pha loãng thêm để thu được dung dịch tiêm truyền bằng dung dịch tiêm dextrose 5% có pH > 4,2.
Vì Amphotret không chứa chất bảo quản hay chất kìm khuẩn nên phải vô trùng tuyệt đối khi pha trộn và sử dụng Amphotret.
Không sử dụng chất cô đặc hoặc chất pha loãng ban đầu để truyền các dung dịch không trong hoặc có chứa các hạt lạ. Màng lọc vi khuẩn nội tuyến (kích thước lỗ 1 µm) có thể được sử dụng để tiêm Amphotret vào tĩnh mạch.
Liều lượng:
Việc xác định liều amphotericin B chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, có tính đến đáp ứng điều trị, độc tính trên thận và khả năng dung nạp của bệnh nhân.
Liều duy trì hàng ngày thông thường của Araphotret là 0,5-1 mg/kg amphotercin B; Có thể sử dụng liều cao hơn nhưng tổng liều hàng ngày không bao giờ vượt quá 1,5 mg/kg thể trọng vì quá liều amphotericin B có thể gây ngừng tim mạch và hô hấp.
Phần lớn các chủng nấm nhạy cảm đều bị ức chế in vitro ở nồng độ amphotericin B < 2µg/ml và nồng độ thuốc này có thể đạt được với liều tương đương 50-70 mg amphotericin B. Kết quả điều trị ít có mối tương quan với tính nhạy cảm của nấm in vitro. Amphotret có thể được sử dụng hàng ngày hoặc cách ngày.
Dùng amphotericin B liều gấp đôi mỗi ngày cách ngày dự kiến sẽ dẫn đến nồng độ đỉnh cao hơn. Khả năng dung nạp của thuốc cũng được cải thiện khi sử dụng chế độ cách ngày vì không cần sử dụng thường xuyên, giúp giảm tác dụng phụ do truyền liên tục.
Liều thăm dò:
Dùng liều thử sẽ xác định được bệnh nhân dễ có phản ứng quá mẫn như sốt cao hay ớn lạnh, ớn lạnh. Liều ban đầu 1 mg amphotericin B có thể được tiêm truyền trong 10-30 phút mà không cần điều trị dự phòng trước. Theo dõi bệnh nhân về các phản ứng bất lợi nghiêm trọng có thể xảy ra trong tối đa 3 giờ sau đó. Không nên trì hoãn điều trị ở những bệnh nhân mắc bệnh cấp tính hoặc suy giảm miễn dịch.
Bắt đầu điều trị với liều tăng dần:
Amphotret thường được bắt đầu với liều thấp và tăng dần cho đến khi đạt được liều duy trì mong muốn. Lý do là để cải thiện khả năng chịu đựng của bệnh nhân đối với các phản ứng bất lợi do truyền dịch gây ra. Cách thực hành này có thể không tốt vì nó có thể trì hoãn việc dùng liều điều trị amphotericin B tới vài ngày sau khi quyết định bắt đầu chế độ điều trị bằng Amphotret.
Trừ trường hợp bệnh nhân không ổn định, khi phản ứng bất lợi do tiêm truyền không gây di chứng nghiêm trọng, không nên trì hoãn liều điều trị của amphotericin B (0,25 – 0,30 mg/kg/kg). ngày) để tránh các phản ứng bất lợi liên quan đến truyền dịch. Liều duy trì của Amphotret cũng không nên trì hoãn ở những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch hoặc mắc bệnh cấp tính.
Thời gian truyền:
Trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng đánh giá tác động của tốc độ truyền trong khoảng thời gian 4 giờ hoặc 24 giờ, người ta thấy rằng truyền chậm amphotericin B deoxycholate trong 24 giờ làm giảm tỷ lệ tử vong, phản ứng bất lợi và tăng tỷ lệ tử vong. nhược điểm và độc tính trên thận so với truyền bolus trong 4 giờ. Tiêm tĩnh mạch chậm amphotericin B được chỉ định ở bệnh nhân vô niệu và bệnh nhân giảm bài tiết kali. Nên dùng đồng thời với dung dịch pha loãng 500-1000 ml dung dịch dextrose 5% tiêm hàng ngày hoặc cách ngày khi cần pha loãng Amphotret để nồng độ amphotericin B không quá 0,1 mg/ml.
Bệnh nhân khi sử dụng Amphotret 50 mg có thể gặp phải các vấn đề sau:
Truyền amphotericin B qua đường tĩnh mạch bao gồm: nhiễm độc thận, thiếu máu, phản ứng bất lợi khi tiêm truyền và viêm tĩnh mạch. Độc tính trên thận là tình trạng nhiễm độc cơ quan, hạn chế dùng liều cao, biểu hiện bằng hoại tử ống thận. Các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm độc thận bao gồm tăng creatinine huyết thanh, urê máu, hạ kali máu và hạ magie máu. Độc tính trên thận có xu hướng hồi phục, mặc dù có bằng chứng cho thấy liều vượt quá 4 đến 5 g khiến bệnh nhân có nguy cơ bị thay đổi chức năng thận không thể hồi phục. QUÁ LIỀU Quá liều amphotericin B có thể gây ngừng tim phổi. Nếu nghi ngờ quá liều, phải ngừng điều trị và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng và nên kết hợp với điều trị hỗ trợ. “Hãy thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn mà bạn gặp phải khi sử dụng thuốc”
Người bệnh khi sử dụng Amphotret 50 mg cần lưu ý những điều sau:
Chỉ bắt đầu sử dụng Amphotret dưới sự giám sát lâm sàng của chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Các phản ứng cấp tính bao gồm sốt, ớn lạnh, nhức đầu, buồn nôn và nôn là phổ biến. Nhiều loại thuốc phụ trợ thường được sử dụng, bao gồm acetaminophen, thuốc chống viêm không steroid, thuốc kháng histamine, thuốc chống nôn, meperidine, corticosteroid và heparin, được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị các phản ứng bất lợi khi sử dụng Amphotret. Những bệnh nhân có phản ứng mạnh với liều thử nghiệm của Amphotret nên được dùng thuốc dự phòng trước khi sử dụng các liều tiếp theo hoặc khi xuất hiện các triệu chứng của các phản ứng bất lợi này.
Sử dụng cho phụ nữ mang thai:
Thuốc tiêm Amphotericin B đã được sử dụng thành công và là lựa chọn đầu tiên để điều trị nhiễm nấm toàn thân nặng ở phụ nữ mang thai mà không có bất kỳ tác dụng rõ ràng nào đối với thai nhi, nhưng chỉ có một số trường hợp được báo cáo. báo cáo. Các nghiên cứu về độc tính sinh sản của amphotericin B ở thỏ và chuột thí nghiệm cho thấy không có bằng chứng nào về độc tính trên phôi, độc tính trên thai nhi hoặc gây quái thai. Tuy nhiên, độ an toàn khi sử dụng ở phụ nữ mang thai hoặc cho con bú chưa được thiết lập đối với Amphotret. Vì vậy, chỉ nên sử dụng Amphotret cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú khi có tình trạng đe dọa tính mạng và lợi ích mang lại cho người mẹ vượt trội nguy cơ cho thai nhi. Cần cân nhắc lợi ích và rủi ro. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú:
Không rõ liệu amphotericin B có thể được tìm thấy trong sữa mẹ hay không. Thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú và khuyên bà mẹ nên ngừng cho con bú. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Sử dụng cho người vận hành máy móc, phương tiện:
Vì amphotericin B được dùng bằng đường truyền tĩnh mạch và bệnh nhân phải nhập viện nên bệnh nhân không được phép lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và cách điều trị:
Không dùng nhiều hơn liều khuyến cáo của Amphotret 50 mg. Trong trường hợp quá liều, ngừng dùng thuốc, báo ngay cho bác sĩ chuyên khoa hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị.
Amphotericin B có thể gây độc thận nên cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở người bệnh đang sử dụng đồng thời các thuốc gây độc thận khác như kháng sinh, thuốc ức chế miễn dịch, pentamidine dạng tiêm. . Nếu có thể, không sử dụng amphotericin B ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống ung thư. Nói chung, tránh dùng thuốc lợi tiểu khi sử dụng amphotericin B. Nếu cần dùng thuốc lợi tiểu thì cần theo dõi cẩn thận để tránh mất nước và mất điện giải. Tác dụng làm giảm kali của amphotericin B có thể làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh cơ và làm tăng độc tính của glycosid tim. Corticosteroid có thể làm tăng sự suy giảm kali và tác dụng ức chế miễn dịch của chúng có thể gây bất lợi cho bệnh nhân bị nhiễm nấm nặng. Thuốc gây tê cục bộ như Procaine HC1 và lidocain HC1 có thể gây kết tủa amphotericin B. Amphotericin B cũng được coi là không tương thích với ranitidine HC1, thuốc kháng histamine và vitamin.
Bảo quản Amphotret 50 mg ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30oC
Tránh xa tầm tay trẻ em.
Hoạt tính lâm sàng của Amphotericin B đã được chứng minh là có hoạt tính kháng nấm đối với Candida spp. Cryptococcus neoformans, Blastomyces dermatitidis, Histoplasmacapsulatum, Torulopsis glabrata, Coccidiodes immitis, Paracoccidioides Braziliensis, Aspergillus spp. và các loài nấm gây bệnh Mucor mycoses. Amphotericin B là thuốc được lựa chọn trong trường hợp nhiễm nấm tiến triển và có khả năng gây tử vong. Tùy thuộc vào nồng độ thuốc trong dịch cơ thể và độ nhạy cảm của nấm, amphoterixin B có thể có hoạt tính kìm nấm hoặc diệt nấm.
Khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ đỉnh trong máu dao động từ 0,5 đến 4 µg/mL. Nồng độ trung bình trong máu đạt giá trị 500 ng/mL khi dùng liều duy trì. Amphotericin B liên kết mạnh với protein huyết tương và được phân bố rộng rãi, nhưng chỉ một lượng rất nhỏ đi vào dịch não tủy. Thời gian bán hủy của amphotericin B là khoảng 24 giờ sau khi điều trị lâu dài, thời gian bán hủy cuối cùng tăng lên 15 ngày. Amphotericin không được chuyển hóa và được bài tiết chậm với lượng nhỏ qua nước tiểu. Sau khi hoàn thành điều trị, một lượng nhỏ amphotericin B có thể được tìm thấy trong nước tiểu và máu vài tuần sau đó. Amphotericin B không được loại bỏ bằng thẩm tách máu.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thuốc Amphotret 50 mg là thuốc gì? Gía bán- Mua ở đâu uy tín?” Hủy
Sản phẩm tương tự
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.