Thuốc Auzitane có thành phần chính là Probenecid, thuộc nhóm thuốc điều trị bệnh gút và các bệnh xương khớp khác do gút gây ra. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén dùng để uống, có tác dụng hạ acid uric trong máu.
Bài viết dưới đây nhà thuốc AZ xin gửi đến quý độc giả thông tin chi tiết về thuốc Auzitane
Thông tin cơ bản về thuốc Auzitane
Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Thuốc chống viêm Non Steroid, Thuốc điều trị Gout và các bệnh về khớp
Dạng bào chế: Viên nén
Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
Nguyên liệu:
Probenecid 500 mg
SDK: VD-29772-18
Nhà sản xuất: Việt Nam
Đơn vị đăng ký: Công ty Cổ phần Dược phẩm Mặt trời Me Di
Ai sử dụng được thuốc Auzitane?
Tăng acid uric máu do gút (viêm khớp mạn tính và hạt tophi gút) giai đoạn mạn tính.
Tăng acid uric máu thứ phát do các nguyên nhân khác như sau khi dùng thuốc lợi tiểu thiazide, furosemide, axit ethacrynic, pyrazinamid hoặc ethambutol (trừ thứ phát sau hóa trị, xạ trị ung thư, ung thư).
Các chỉ định khác: Là thuốc hỗ trợ cho liệu pháp kháng sinh nhằm tăng và kéo dài nồng độ thuốc trong huyết tương trong một số trường hợp hạn chế, như phối hợp với probenecid và amoxicillin để điều trị nhiễm lậu cầu không nhạy cảm và không phản ứng với penicillinase. bằng chứng; với cefuroxim axetil trong điều trị bệnh lậu tiết penicillinase, với cefoxitin trong điều trị ngoại trú bệnh viêm vùng chậu cấp tính với penicillin G procaine trong điều trị ngoại trú bệnh giang mai thần kinh. Dự phòng nhiễm độc thận cidofovir.
Liều lượng – Cách dùng thuốc Auzitane
Cách Sử dụng:
Probenecid được dùng trong bữa ăn để giảm kích ứng đường tiêu hóa. Trong quá trình điều trị, cần bù nước đầy đủ để đảm bảo lợi tiểu và duy trì pH nước tiểu kiềm. Liều của probenecid nên được điều chỉnh theo đáp ứng và khả năng dung nạp của bệnh nhân.
Đối với trẻ em < 6 tuổi, nên nghiền viên chứa probenecid và trộn với sữa chua hoặc dung dịch nước có đường.
Liều lượng:
Người lớn:
Tăng axit uric máu trong bệnh gút: Các đợt cấp phải được giải quyết, bắt đầu với liều thấp để giảm khả năng xảy ra đợt cấp. Nếu một cuộc tấn công cấp tính bắt đầu trong quá trình điều trị, có thể tiếp tục điều trị bằng probenecid không thay đổi. Khởi đầu liều thấp: tuần đầu uống 1 viên x 2 lần/ngày, sau tăng lên 1 viên x 2 lần/ngày. Nếu dùng liều trên không hiệu quả thì tăng dần lên 1 viên sau mỗi 4 tuần cho đến khi đạt liều tối đa 8 viên/ngày. Probenecid không có tác dụng ở bệnh nhân suy thận với Cler < 30 ml/phút. Khi không còn cơn gút cấp trong vòng 6 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị, có thể giảm liều dần xuống 1 viên mỗi 6 tháng cho đến khi đạt được liều tối thiểu kiểm soát axit uric. và tiếp tục dùng probenecid ở liều này.
Phối hợp với kháng sinh beta-lactam: Liều thông thường là 1 viên x 4 lần/ngày. Cần giảm liều ở người cao tuổi bị suy thận. Cần lưu ý rằng nếu bệnh nhân suy thận đủ để giảm đào thải kháng sinh như mong muốn thì không nên thêm probenecid.
Liều khuyến cáo để điều trị nhiễm lậu cầu không biến chứng gây ra bởi các chủng Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm không tiết penicillinase: Uống 2 viên với 3 g amoxicillin như một liều duy nhất, sau đó tiếp tục với doxycycline 100 mg hai lần mỗi ngày. trong 7 ngày.
Liều khuyến cáo để điều trị nhiễm trùng lậu cầu không biến chứng gây ra bởi các chủng Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm với penicillinase: 2 viên với 1 g cefuroxime axetil dưới dạng liều duy nhất, sau đó tiếp tục dùng doxycycline 100 mg hai lần mỗi ngày. trong 7 ngày.
Liều khuyến cáo trong điều trị nhiễm trùng vùng chậu cấp tính: Uống 2 viên kết hợp với 2g cefoxitin tiêm bắp như một liều duy nhất, sau đó tiếp tục với doxycycline 100 mg x 2 lần/ngày trong 10-14 ngày.
Liều khuyến cáo trong điều trị giang mai thần kinh: Uống 1 viên x 4 lần/ngày phối hợp tiêm bắp procain penicillin G 2,4 triệu đơn vị quốc tế/ngày trong 10-14 ngày, sau đó tiêm bắp 1 lần benzathine penicillin G 2,4 triệu đơn vị. một tuần cho những ngày tiếp theo. 3 tuần không có probenecid.
Dự phòng nhiễm độc thận cidofovir: Uống 4 viên 3 giờ trước khi truyền cidofovir và lặp lại liều 2 viên 2 giờ và 8 giờ sau khi kết thúc truyền cidofovir (tổng liều probenecid là 4 g).
Trẻ em: Probenecid chỉ được chỉ định cho trẻ từ 2 tuổi trở lên kết hợp với liệu pháp kháng sinh nhóm beta-lactam. Liều dùng cho trẻ từ 2-14 tuổi: Khởi đầu 25 mg/kg/ngày chia 4 lần, sau tăng lên 40 mg/lần/ngày chia 4 lần. Trẻ em nặng hơn 50 kg và trẻ em trên 15 tuổi có thể dùng liều của người lớn.
Trường hợp suy thận: Không dùng probenecd cho bệnh nhân suy thận với clorid < 30 ml/phút.
Hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Chống chỉ định với việc sử dụng Auzitane
Có tiền sử dị ứng với thành phần probenecid.
Rối loạn chức năng máu.
Sỏi thận, đặc biệt là sỏi urat.
Sử dụng đồng thời aspirin hoặc salicylat.
Cơn gút cấp.
Rối loạn chuyển hóa porphyria cấp tính.
Trẻ em dưới 2 tuổi.
Suy thận với độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút.
Tăng acid uric máu thứ phát do bệnh ác tính về máu.
Thận trọng khi dùng thuốc Auzitan
Bệnh nhân có tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng.
Cần đảm bảo bù nước đầy đủ (2-3 lít/ngày) và kiềm hóa nước tiểu nếu nồng độ acid uric huyết thanh ban đầu cao.
Không nên phối hợp với kháng sinh penicilin cho bệnh nhân suy thận.
Nên ngừng thuốc ngay lập tức nếu xảy ra các phản ứng quá mẫn. Probenecid có thể gây dương tính giả trong xét nghiệm glucose nước tiểu bằng phương pháp Benedict nhưng không ảnh hưởng đến kết quả nếu sử dụng phương pháp glucose oxidase.
Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Probenecid có thể gây nhức đầu, chóng mặt nên phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai:
Nhà sản xuất tuyên bố rằng thuốc đi qua nhau thai và xuất hiện trong máu của nhau thai. Trong một nghiên cứu tiếp theo trên 229.101 ca mang thai, dữ liệu cho thấy không có mối liên hệ nào giữa thuốc và dị tật bẩm sinh. Thuốc đã được sử dụng trong thời kỳ mang thai và không cho thấy bất kỳ tác dụng phụ nào đối với mẹ và bé. Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Vì không có dữ liệu về sự bài tiết của probenecid vào sữa mẹ, nên tránh cho trẻ bú mẹ được điều trị bằng probenecid.
Các tác dụng phụ (ADR) khi dùng Auzitane là gì?
Thường gặp, ADR > 1/100
Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau nướu, cảm thấy chóng mặt, tăng tần suất đi tiểu.
Hiếm, < ADR < 1/100
Phản ứng phản vệ với sốt, viêm da, ngứa, nổi mề đay, phát ban da, rất hiếm gặp phản ứng phản vệ hoặc hội chứng Stevens-Johnson.
Hoại tử gan, hội chứng thận hư, thiếu máu bất sản, thiếu máu huyết tán ở bệnh nhân thiếu men G6PD.
Tương tác thuốc
Việc sử dụng đồng thời aspirin và các salicylat khác không được khuyến cáo do tác dụng đối kháng của chúng.
Probenecid ức chế thải trừ một số thuốc qua thận (methotrexat…) dẫn đến tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương, gây độc cho cơ thể. Probenecid cũng làm tăng nồng độ trong huyết tương của các loại thuốc sau: Thuốc kháng sinh (axit aminosalicylic, sulfonamid, dapsone, meropenem, một số quinolone, rifampicin), thuốc kháng vi-rút (aciclovir, ganciclovir, zalcitabine, zidovudine và famciclovir), thuốc benzodiazepin (adinazolam, lorazepam, nitrazepam) , thuốc chống viêm không steroid (indometacin, ketoprofen, meclofenammate, naproxen), captopril, paracetamol và sulfonylurea. Vì vậy, cần giảm liều các thuốc này để tránh tác dụng phụ và độc tính khi dùng đồng thời với Probenecid. Ở những bệnh nhân mắc bệnh thận hiện tại, dùng penicillin với probenecid có thể dẫn đến nồng độ penicillin trong máu cao bất thường gây độc tính.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.