Thuốc ReliPorex 2000 IU là thuốc dạng tiêm được chỉ định trong các trường hợp thiếu máu như thiếu máu ở bệnh nhân suy thận, thiếu máu do các nguyên nhân khác như AIDS, viêm khớp dạng thấp, thiếu máu ở trẻ sinh non… Thành phần chính của IU là Erythropoietin – một glycoprotein có tác dụng kích thích sản xuất tế bào hồng cầu, với tác dụng sinh học tương tự như erythropoietin nội sinh của con người.
Thông tin thuốc ReliPorex 2000 IU:
Nhà sản xuất ReliPorex 2000 IU: Reliance Life Science Pvt. Ltd – ẤN ĐỘ
Công dụng: ReliPorex được chỉ định trong các trường hợp sau:
Thiếu máu ở bệnh nhân suy thận, đã hoặc chưa chạy thận nhân tạo.
Thiếu máu do các nguyên nhân khác như AIDS, viêm khớp dạng thấp.
Trẻ sinh non thiếu máu và các trường hợp thiếu máu do hóa trị ung thư.
Để giảm truyền máu ở những người trải qua phẫu thuật.
Dạng bào chế của ReliPorex: dung dịch tiêm
Thành phần chính: Erythropoietin người tái tổ hợp 2000IU
Quy cách đóng gói: Hộp 1 ống tiêm đóng sẵn thuốc tiêm
Thuốc ReliPorex 2000 IU không được sử dụng trong trường hợp nào?
ReliPorex 2000 IU chống chỉ định trong các trường hợp sau:
tăng huyết áp không kiểm soát được.
Quá mẫn với albumin hoặc các sản phẩm tế bào động vật có vú.
Bệnh nhân nên sử dụng ReliPorex 2000 IU như thế nào?
Cách sử dụng:
ReliPorex 2000 IU chỉ nên được sử dụng qua đường tĩnh mạch cho bệnh nhân mắc bệnh thận mãn tính.
Hiệu quả điều trị của erythropoietin cũng phụ thuộc vào liều lượng; tuy nhiên, liều cao hơn 300 đơn vị/kg, ba lần một tuần, không cho kết quả tốt hơn. Liều an toàn tối đa của erythropoietin chưa được thiết lập. Việc bổ sung sắt hoặc L-carnitin giúp tăng cường đáp ứng với erythropoietin, do đó làm giảm liều lượng cần thiết để kích thích tạo hồng cầu.
Liều lượng:
Thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn: Điều trị thiếu máu bằng erythropoietin giúp cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nhưng rất tốn kém.
Tiêm tĩnh mạch: Liều khởi đầu thông thường là 50-100 đơn vị/kg ba lần một tuần. Nên giảm liều erythropoietin khi hematocrit đạt 30% đến 36% hoặc khi hematocrit vượt quá 4% mỗi 2 tuần. Sau 8 tuần điều trị, nếu hematocrit không tăng đến 5-6% và vẫn ở dưới mục tiêu, nên tăng liều. Hematocrit không được tăng quá 36%. Liều dùng nên được tính toán cho từng bệnh nhân. Liều duy trì là 12,5 đến 525 đơn vị/kg ba lần một tuần. Sự gia tăng hematocrit phụ thuộc vào liều lượng, nhưng liều cao hơn 300 đơn vị/kg ba lần mỗi tuần không mang lại kết quả tốt hơn. Liều dùng cho bệnh thiếu máu ở bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối dao động từ 3 đơn vị/kg/liều đến 500 đơn vị/kg/liều ba lần mỗi tuần. Bắt đầu với liều thấp và tăng dần theo đáp ứng huyết học. Có thể tăng liều gấp đôi so với liều trước và cách nhau 1 đến 2 tuần.
Tiêm dưới da: Erythropoietin thường được tiêm ba lần một tuần với liều ban đầu từ 50 đến 100 đơn vị/kg. Nên giảm liều erythropoietin nếu hematocrit đạt 30% đến 36% hoặc vượt quá 4% trong vòng 2 tuần. Nếu sau 8 tuần điều trị, hematocrit không tăng 5-6% và vẫn ở dưới mức mục tiêu, nên tăng liều. Sự gia tăng hematocrit phụ thuộc vào liều lượng, nhưng liều lượng trên 300 đơn vị/kg ba lần mỗi tuần không mang lại kết quả tốt hơn. Liều lượng nên được tính toán theo từng trường hợp cụ thể. Không thay đổi liều nhiều hơn một lần mỗi tháng trừ khi có chỉ định lâm sàng. Tiêm dưới da thay vì tiêm tĩnh mạch có thể giảm liều duy trì hàng tuần từ 23% đến 52% (vì thuốc được hấp thu chậm hơn từ đường dưới da). Liều tiêm dưới da để duy trì nồng độ hemoglobin trong khoảng 9,4 đến 10 g/dL là 2800 đến 6720 đơn vị mỗi tuần. Erythropoietin có thể được tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch. Nó nên được sử dụng theo đường tĩnh mạch ở những bệnh nhân cần lọc máu. Tiêm dưới da cần nhiều ngày hơn để đạt được nồng độ huyết sắc tố mong muốn so với tiêm tĩnh mạch. Erythropoietin cũng có thể được tiêm vào bắp thịt (cơ delta) mỗi tuần một lần với liều 4000-8000 đơn vị. Hematocrit có thể tăng từ 30% lên 33%.
Liều khuyến cáo cho trẻ em: Liều ban đầu là 150 đơn vị/kg tiêm dưới da ba lần mỗi tuần. Nếu hematocrit tăng đến 35%, giảm liều 25 đơn vị/kg/liều và ngừng khi hematocrit đạt 40%. Nó cũng an toàn và hiệu quả ở trẻ em mắc bệnh thận giai đoạn cuối khi thẩm phân phúc mạc.
Bảo quản ReliPorex
Bảo quản ReliPorex ở 2oC – 8oC mà không bị đóng băng hoặc lắc
Bệnh nhân nên thận trọng điều gì khi sử dụng ReliPorex 2000 IU?
Người bị thiếu máu cơ tim, người bệnh tăng trương lực cơ không kiểm soát bị chuột rút, người có tiền sử tai biến.
Bệnh giảm tiểu cầu.
Mắc các bệnh về máu bao gồm thiếu máu hồng cầu hình liềm, hội chứng myelodysplasia, tình trạng đông máu.
Sử dụng erythropoietin cho vận động viên được coi là sử dụng chất kích thích.
Thiếu giám sát y tế, không theo dõi tình trạng mất nước trong các môn thể thao đòi hỏi sức bền, có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng là thay đổi độ đặc của máu, có thể gây tử vong.
Tác dụng của erythropoietin bị chậm hoặc giảm do nhiều nguyên nhân như: viêm hoặc ung thư, bệnh về máu (thiếu máu kháng trị, thalassemia, loạn sản tủy xương), thiếu sắt, nhiễm trùng, thiếu acid folic hoặc vitamin B12, tan máu, nhiễm độc nhôm. .
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú có dùng được ReliPorex 2000 IU không?
Thời kỳ mang thai
Có vẻ như erythropoietin nội sinh không đi qua nhau thai đến bào thai. Không có bằng chứng cho thấy erythropoietin người tái tổ hợp đi qua nhau thai vào bào thai. Sử dụng erythropoietin nhân tạo đó không gây nguy hiểm cho thai nhi. Do thiếu máu và nhu cầu truyền máu nhiều lần cũng gây ra những rủi ro đáng kể cho người mẹ và thai nhi nên lợi ích của việc sử dụng erythropoietin vẫn lớn hơn những rủi ro đã biết.
Thời kỳ cho con bú:
Erythropoietin không bài tiết qua sữa mẹ và không có nguy cơ khi trẻ bú mẹ qua đường miệng.
ReliPorex 2000 IU có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc không?
ReliPorex 2000 IU không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc ReliPorex 2000 IU
Trong quá trình sử dụng ReliPorex 2000 IU người bệnh có thể gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn nhưng tương đối nhẹ và phụ thuộc vào liều lượng, tiêm dưới da ít gây tác dụng phụ hơn so với tiêm tĩnh mạch.
Thường gặp: Tăng huyết áp, Nhức đầu, phù, ớn lạnh và đau xương chủ yếu ở lần tiêm IV đầu tiên, cục máu đông thẩm phân, huyết khối tĩnh mạch, tăng tiểu cầu thoáng qua, tăng Kali máu, thay đổi nhanh hematocrit, Chuột rút, Kích ứng tại chỗ, mụn trứng cá, đau tại chỗ tiêm dưới da
Hiếm gặp: Đổ mồ hôi, tăng tiểu cầu, đau thắt ngực…
Thông báo cho bác sĩ nếu bạn gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn của ReliPorex.
Tương tác thuốc ReliPorex 2000 IU
Sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển với erythropoietin có thể làm tăng nguy cơ tăng kali máu, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.