Thuốc Risenate 70mg có hoạt chất là Alendronat là thuốc điều trị loãng xương thuộc nhóm Bisphosphonate. Risenate 70mg có tác dụng ức chế hoạt động của tế bào hủy xương, tăng lắng đọng canxi ở xương do đó làm tăng mật độ xương.
Chỉ định của thuốc Risenate 70mg
Thuốc Risenate 70mg có hoạt chất Alendronat là có tác dụng ức chế quá trình tiêu xương. Risenate 70mg được chỉ định điều trị các bệnh lý sau:
+ Điều trị loãng xương, hạn chế nguy cơ gãy xương ở người lớn tuổi
+ Dự phòng và điều trị loãng xương ở phụ nữ sau tuổi mãn kinh
+ Dự phòng và điều trị loãng xương do sử dụng thuốc Corticoid
Thuốc Risenate 70mg và bệnh loãng xương
Bệnh loãng xương còn gọi là bệnh giòn xương là bệnh lý đặc trưng bởi sự giảm dần mật độ xương khiến xương trở nên giòn, dễ gãy dưới tác động của ngoại cảnh, thậm chí là chấn thương nhỏ. Loãng xương thường gặp ở người trung niên (trên 40 tuổi), phụ nữ sau mãn kinh
- Nguyên nhân gây loãng xương:
+ Độ tuổi: Người trên 40 tuổi
+ Giới tính: nữ giới có nguy cơ mắc bệnh loãng xương nhiều hơn nam giới
+ Lối sống, sinh hoạt: ít vận động, ngồi sai tư thế,..
+ Lao động: Lao động vất vả, thường xuyên mang vác các vật nặng.
+ Chế độ dinh dưỡng: thiếu hụt canxi và vitamin D
+ Tiền sử mắc bệnh suy dinh dưỡng và còi xương lúc nhỏ.
+ Tiền sử dụng thuốc: Người sử dụng thuốc corticoid dài ngày có nguy cơ cao mắc bệnh loãng xương
- Dấu hiệu của bệnh loãng xương:
Bệnh loãng xương thường có triệu chứng không rõ ràng, bệnh nhân thường phát hiện ra bệnh loãng xương khi xuất hiện biến chứng của bệnh.
+ Giảm mật độ xương khiến xẹp xương cột sống: Biểu hiện của xẹp xương cột sống bao gồm có cơn đau lưng cấp, giảm chiều cao, dáng đi khom và gù lưng.
+ Cảm giác đau nhức đầu xương: Đây là một trong những dấu hiệu dễ nhận thấy nhất của bệnh loãng xương. Bệnh nhân cảm giác đau nhức các đầu xương, cảm giác mỏi dọc các xương dài, thậm chí đau nhức như bị kim châm toàn thân.
+ Cảm giác đau ở vùng xương chịu gánh nặng của cơ thể thường xuyên như: cột sống, thắt lưng, xương hông, xương chậu, đầu gối,… Cơn đau lặp lại nhiều lần sau chấn thương, cảm giác đau thường âm ỉ và kéo dài lâu. Tính chất cơn đau tăng lên khi vận động, đi lại, đứng ngồi lâu và sẽ thuyên giảm khi nằm nghỉ.
+ Cảm giác đau ở cột sống, thắt lưng hoặc hai bên liên sườn, gây ảnh hưởng đến các dây thần kinh liên sườn và dây thần kinh tọa. Người bị loãng xương thường rất khó thực hiện những tư thế như xoay hẳn người hoặc cúi gập người.
Thuốc Risenate 70mg và các thuốc điều trị loãng xương
Dưới đây là các nhóm điều trị loãng xương sử dụng phổ biến trên lâm sàng
- Bổ sung Canxi: nên uống Canxi vào bữa sáng (7 – 8h), uống sau bữa ăn sáng khoảng 1 tiếng
- Bổ sung Vitamin D: nên uống Vitamin D vào bữa sáng, ngày sau bữa ăn (do vitamin D tan trong dầu, sẽ hấp thu tốt khi uống cùng bữa ăn)
- Nhóm thuốc ức chế hoạt động của tế bào hủy xương
+ Alendronat : Risenate (Alendronat 70mg), Fosamax plus (Alendronat 70 mg + Cholecalciferol 2.800IU)
+ Acid Zoledronic: Tên biệt dược Reclast, Zometa
+ Calcitonin: Tên biệt dược Rocalcic, Miacalcic
– Chất điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen (SERMS): Raloxifene (tên biệt dược: Lakcay)
– Thuốc tăng hoạt động tạo xương và ức chế hoạt động hủy xương: Strontium ranelate
– Thuốc làm tăng quá trình đồng hóa mô xương: Durabolin và Deca-Durabolin
Sử dụng thuốc Risenate 70mg trên đối tượng đặc biệt
Dưới đây là một số khuyến cáo khi sử dụng thuốc Risenate 70mg trên phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú
+ Với phụ nữ mang thai: Thông qua tác dụng trên cân bằng calci nội môi và chuyển hóa xương, Risenate 70mg có thể gây tổn hại cho bào thai hoặc cho trẻ mới sinh. Đã có những trường hợp đẻ khó và tạo xương không hoàn chỉnh trong những nghiên cứu sử dụng Risenate 70mg trên động vật. Do đó, không sử dụng Risenate 70mg cho phụ nữ mang thai
+ Với phụ nữ cho con bú: Không biết Risenate 70mg có bài xuất vào sữa mẹ hay không. Cần thận trọng khi dùng Risenate 70mg cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.
Chống chỉ định Risenate 70mg
Thuốc Risenate 70mg tuyệt đối không được sủ dụng trong các trường hợp sau:
+ Bệnh nhân bị dị dạng thực quản (ví dụ hẹp hoặc không giãn tâm vị) làm chậm tháo sạch thực quản.
+ Bệnh nhân không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút; người có nguy cơ sặc khi uống.
+ Bệnh nhân mắc bệnh ở đường tiêu hóa trên (khó nuốt; bệnh thực quản; viêm loét dạ dày tá tràng).
+ Bệnh nhân đã từng có tiền sử dụng ứng với bisphosphonat, hoạt chất Alendronat hoặc với bất kỳ thành phần nào của Risenate 70mg
+ Bệnh nhân bị giảm nồng độ calci trong máu
+ Bệnh nhân bị suy chức năng thận mức độ nghiêm trọng
Hướng dẫn sử dụng thuốc Risenate 70mg
Người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối liều dùng – cách dùng Risenate 70mg theo hướng dẫn của bác sĩ hay dược sĩ.
Cách dùng thuốc Risenate 70mg
Thuốc Risenate 70mg dùng theo đường uống.
+ Thời điểm uống Risenate 70mg vào buổi sáng để cơ thể dễ hấp thu alendronat. Không uống Risenate 70mg vào lúc đi ngủ hoặc trước khi dậy trong ngày.
+ Uống Risenate 70mg với nhiều nước (khoảng 180 – 240 ml; không dùng nước khoáng).
+ Uống thuốc xong phải đợi ít nhất 30 phút rồi mới ăn, uống, hoặc dùng một thuốc khác; như thế sẽ làm Risenate 70mg được hấp thu tốt hơn.
+ Không được uống thuốc Risenate 70mg với sữa, nước cam, cà phê,…
+ Nuốt trọn vẹn viên uống Risenate 70mg. Người bệnh không nhai hoặc nhai viên nén Risenate 70mg.
+ Người bệnh không được nằm trong ít nhất 30 phút sau khi uống Risenate 70mg để thuốc vào dạ dày dễ dàng và giảm nguy cơ kích ứng và gây tổn thương thực quản (viêm, loét, trợt, thủng).
Liều dùng thuốc Risenate 70mg
Liều dùng thuốc Risenate 70mg thông thường: 70 mg/ tuần (mỗi lần uống 1 viên nén Risenate 70mg, dùng một lần duy nhất trong tuần). Bệnh nhân cần chọn thời gian uống thuốc cố định để tránh quên thuốc.
Quên liều thuốc Risenate 70mg
Nếu bệnh nhân quên liều thuốc Risenate 70mg, hãy uống bù 1 viên thuốc vào ngay sáng ngày hôm sau khi nhớ ra; không uống 2 liều Risenate 70mg trong cùng một ngày.
Quá liều thuốc Risenate 70mg
Nếu bệnh nhân sử dụng quá liều thuốc Risenate 70mg, hãy thông báo với bác sĩ điều trị để được xử trí kịp thời. Một số biểu hiện có thể gặp khi quá liều Risenate 70mg: Giảm calci huyết, giảm phosphat huyết, tác dụng phụ trên đường tiêu hóa (ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày)
Tác dụng không mong muốn của thuốc Risenate 70mg
Dưới đây là một số tác dụng không mong của Risenate 70mg có thể gặp trong quá trình sử dụng Risenate 70mg
Tác dụng không mong muốn thường gặp của thuốc Risenate 70mg
+ Trên hệ thần kinh trung ương: đau đầu (4,1%), nhức đầu (2,6%);
+ Trên hệ tiêu hóa: Đầy hơi (2,6%); trào ngược acid (2%); viêm loét thực quản (1,5%); nuốt khó, chướng bụng (1%),
Tác dụng không mong muốn ít gặp của thuốc Risenate 70mg
+ Phản ứng trên da: Ban, ban đỏ (hiếm).
+ Trên hệ tiêu hóa: Viêm dạ dày (0,5%).
Tác dụng không mong muốn hiếm gặp của thuốc
Ảo thính, rối loạn thị giác. Hoại tử xương hàm, hỏng khớp hàm. Có thể gãy xương đùi khi dùng Risenate 70mg kéo dài.
Tương tác của thuốc Risenate 70mg
Thuốc Risenate 70mg có khả năng tương tác với các thuốc và thực phẩm. Cụ thể:
+ Estrogen: An toàn và hiệu quả của việc sử dụng đồng thời liệu pháp thay thế hormon và Risenate 70mg cho phụ nữ sau mãn kinh chưa được xác định, vì vậy khuyến cáo không nên dùng đồng thời.
+ Sữa, các chất bổ sung calci, magnesi hoặc các thuốc chứa nhôm (chống acid):
Có thể làm giảm hấp thu Risenate 70mg. Vì vậy người bệnh phải chờ ít nhất 30 phút sau khi uống Risenate 70mg mới dùng bất kỳ thuốc nào khác.
+ Thuốc Ranitidin tiêm tĩnh mạch làm tăng sinh khả dụng thuốc Risenate 70mg đường uống.
+ Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Dùng phối hợp với Risenate 70mg có thể tăng nguy cơ loét dạ dày, nên phải thận trọng khi phối hợp.
+ Sắt: Thuốc uống có sắt làm giảm hấp thu Risenate 70mg
+ Kháng sinh aminoglycoside: Kháng sinh aminoglycosid sử dụng kết hợp với Risenate 70mg tăng nguy cơ giảm calci huyết.
Bảo quản thuốc
Bảo quản thuốc Risenate 70mg trong bao bì kín, ở nhiệt độ phòng (dưới 30 độ C), để thuốc xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ nhỏ.
Dược lực học
Alendronat là một amino bisphosphonate tổng hợp có tác dụng đặc hiệu ức chế hoạt động của tế bào hủy xương.
+ Các nghiên cứu ở giai đoạn tiền lâm sàng cho thấy alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tế bào hủy xương đang hoạt động, nơi mà alendronat ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào.
+ Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị loãng xương bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi.
+ Trong các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ mãn kinh từ độ tuổi từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương, điều trị bằng alendronat làm giảm đáng kể số lần gãy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc alendronat . Mật độ chất khoáng ở xương tăng rõ sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục trong suốt quá trình dùng thuốc alendronat. Tuy nhiên sau 1 – 2 năm điều trị, nếu ngừng sử dụng thuốc alendronat thì cơ thể không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ bệnh nhân phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.
Dược động học
- Hấp thu: Alendronat được hấp thu ít khi dùng đường uống.
+ Thức ăn, các chế phẩm chứa calci hay các cation đa hóa trị làm giảm hấp thu thuốc Alendronat.
+ Sinh khả dụng sinh học đường uống của Alendronat khoảng 0,4% nếu uống 30 phút trước khi ăn; và hầu như hấp thu không đáng kể nếu uống trong vòng 2 giờ sau khi ăn.
– Phân bố: Khoảng 78% thuốc Alendronat được hấp thu gắn với protein huyết tương.
– Chuyển hóa: Thuốc Alendronat không bị chuyển hóa
– Thải trừ: Khoảng một nửa thuốc Alendronat được hấp thu được đào thải qua nước tiểu; nửa còn lại được giữ lại ở xương trong một thời gian dài.
Thuốc Risenate 70mg giá bao nhiêu?
Giá thuốc Risenate 70mg bao nhiêu? Thuốc Risenate 70mg sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú – Việt Nam có hoạt chất là Alendronat được sử dụng trong dự phòng và điều trị loãng xương ở người trung niên, phụ nữ sau tuổi mãn kinh và người sử dụng thuốc corticoid dài ngày. Giá thuốc có thể có sự chênh lệch với nhau tuỳ thuộc vào mức giá vận chuyển và mức giá trúng thầu của công ty tại bệnh viện đó, tuy nhiên mức chênh lệch giữa các bệnh viện thường không cao.
Hãy liên hệ 0929.620.660 để được tư vấn và hỗ trợ hoặc truy cập vào wedsite https://nhathuocaz.vn để cập nhật giá thuốc cũng như tình hình Risenate 70mg hiện nay.
Thuốc Risenate 70mg mua ở đâu uy tín, chính hãng?
Mua thuốc Risenate 70mg ở đâu? Thuốc Risenate 70mg hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị. Sau đây, Nhathuocaz.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Risenate 70mg chính hãng, uy tín:
Hiện nay, thuốc Risenate 70mg đã được bán tại các cơ sở của Nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên các trang web online của nhà thuốc. Nếu có những thắc mắc về Risenate 70mg, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 0929.620.660 để nhận được sự tư vấn nhiệt tình từ đội ngũ dược sĩ của Nhà thuốc AZ.
Bạn có thể mua thuốc Risenate 70mg chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.
*Cơ sở Hà Nội:
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây
*Cơ sở Hòa Bình
Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) địa chỉ tại đây
Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải) địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Số 16 Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.