Thuốc Vincardipin được các chuyên gia nghiên cứu dựa trên hoạt chất chính là Nicardipine. Thuốc Vincardipin được chỉ định dùng trong các trường hợp tăng huyết áp ác tính.
Chỉ định của thuốc Vincardipin là:
Thuốc Vincardipin được chỉ định dùng để điều trị các bệnh sau đây:
-Dung dịch thuốc Vincardipin tiêm được chỉ định điều trị tăng huyết áp ác tính đe dọa tính mạng, đặc biệt trong các trường hợp sau:
-Tăng huyết áp động mạch ác tính hoặc bệnh não do huyết áp tăng cao.
-Bóc tách động mạch chủ, khi điều trị bằng thuốc chẹn beta tác dụng ngắn là không phù hợp, hoặc kết hợp với thuốc chẹn beta khi chỉ dùng thuốc chẹn beta đã được chứng minh là không hiệu quả.
-Tiền sản giật nặng, khi các thuốc hạ huyết áp được tiêm tĩnh mạch khác không được khuyến cáo hoặc chống chỉ định.
-Thuốc Vincardipin còn được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp sau phẫu thuật.
Cách dùng và liều dùng của thuốc Vincardipin là:
Cách dùng:
Thuốc Vincardipin được bào chế ở dạng dung dịch tiêm nên được dùng theo đường tiêm. Kỹ thuật tiêm, truyền phải được thự hiện bởi nhân viên y tế của kỹ thuật chuyên môn khôn được tự ý dùng thuốc.
Liều dùng:
-Người lớn Liều ban đầu: Nên bắt đầu điều trị bằng truyền nicardipine liên tục với tốc độ 3 – 5 mg/giờ trong 15 phút. Tốc độ truyền của thuốc có thể tăng lên theo từng mức 0,5 hoặc 1 mg cứ sau 15 phút. Tốc độ truyền tĩnh mạch không được vượt quá liều 15 mg/giờ.
-Liều duy trì: Khi đã đạt được huyết áp mục tiêu, phải giảm dần liều, thường khoảng 2 – 4 mg/giờ, để duy trì tác dụng điều trị. Chuyển sang thuốc hạ huyết áp dạng uống: Ngừng dùng thuốc nicardipine hoặc giảm liều khi bắt đầu điều trị đồng thời với một loại thuốc uống thích hợp. Khi bắt đầu điều trị bằng thuốc hạ huyết áp đường uống, nên tính đến thời gian khởi phát muộn của thuốc dùng qua đường uống. Tiếp tục theo dõi huyết áp bằng máy theo dõi cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn của thuốc. Có thể chuyển sang điều trị bằng đường uống với viên lnicardipine liều 20 mg 60 mg/ngày chia 3 lần hoặc liều nicardipine 50 mg viên giải phóng kéo dài 100 mg/ngày chia 2 lần.
-Các nghiên cứu lâm sàng về chất nicardipine không bao gồm đủ số lượng bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên để xác định liệu họ có phản ứng khác với những đối tượng trẻ hơn hay không. Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của chất nicardipine do suy giảm chức năng thận và/hoặc gan. Hoạt chất Nicardipine tiêm tĩnh mạch liên tục nên được bắt đầu với liều 1 đến 5 mg/giờ, tùy thuộc vào huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút tiêm, tùy thuộc vào hiệu quả quan sát được, tốc độ truyền có thể tăng hoặc giảm với mức tăng 0,5 mg/giờ. Tốc độ truyền tĩnh mạch không được vượt quá liều 15 mg/giờ.
-An toàn và hiệu quả ở trẻ nhẹ cân và trẻ sơ sinh, trẻ sơ sinh và trẻ em chưa được thiết lập. Chỉ sử dụng hoạt chất nicardipine trong trường hợp tăng huyết áp đe dọa tính mạng trong phòng chăm sóc đặc biệt dành cho trẻ nhỏ hoặc trong phòng hậu phẫu. Liều khởi đầu: Trong trường hợp cấp cứu, liều khởi đầu khuyến cáo là 0,5 – 5 mcg/kg/phút Liều duy trì: Liều duy trì khuyến cáo là 1 -4 mcg/kg/phút Thận trọng khi sử dụng nicardipine cho trẻ em bị suy thận. Trong trường hợp này, chỉ nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
-Thời kỳ mang thai Nên bắt đầu với tốc độ truyền từ 1 đến 5 mg/giờ tùy thuộc vào huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút tiêm thuốc, tùy thuộc vào hiệu quả quan sát được, tốc độ truyền có thể tăng hoặc giảm với mức tăng 0,5 mg/giờ. Trong điều trị tiền sản giật, liều thường không vượt quá liều 4 mg/giờ. Tốc độ tối đa của thuốc không được vượt quá liều 15 mg/giờ.
-Suy gan; hoạt chất Nicardipine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này. Hoạt chất Nicardipine được chuyển hóa ở gan, vì vậy chế độ liều khuyến cáo nên được sử dụng cho những bệnh nhân cao tuổi bị suy gan hoặc giảm lưu lượng máu qua gan.
-Suy thận: hoạt chất Nicardipine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này. Ở một số bệnh nhân mắc bệnh suy thận trung bình, đã quan sát thấy độ thanh thải toàn thân thấp hơn đáng kể và AUC cao hơn. Do đó, chế độ liều lượng khuyến cáo cho đối tượng người bệnh cao tuổi bị suy thận nên được thực hiện theo chế độ khuyến cáo.
Cách xử lý khi bạn dùng thuốc Vincardipin quá liều hoặc quên liều là:
Quên liều:
Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc một liều thì nên uống ngay khi nhớ ra.
Nếu liều đã quên bị bỏ lỡ quá lâu và gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên.
Không dùng 2 liều cùng một lúc để bù cho liều mà bạn đã quên.
Quá liều:
Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, nên ngừng sản phẩm ngay lập tức và điều trị triệu chứng.
Trong trường hợp gặp phải các tác dụng phụ khẩn cấp, hãy gọi 911 ngay lập tức hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Chống chỉ định của thuốc Vincardipin là:
Thuốc Vincardipin không dùng được cho một số đối tượng sau đây:
-Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú; quá mẫn cảm với thuốc; Hẹp động mạch chủ tiến triển thành xuất huyết não, nhồi máu não cấp với tăng áp lực nội sọ.
-Shock tim.
Tác dụng phụ khi dùng thuốc Vincardipin là:
Khi dùng thuốc Vincardipin bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ sau đây:
-Trong quá trình sử dụng Vinsolon, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như mất ngủ, bứt rứt, khó tiêu, tăng cảm giác thèm ăn, đái tháo đường, đau khớp, rậm lông, chóng mặt, co giật, chảy máu cam…
-Nếu người bệnh cảm thấy có biểu hiện nào ảnh hưởng đến sức khỏe khi sử dụng sản phẩm, vui lòng thông báo cho bác sĩ để được tư vấn kịp thời.
Lưu ý khi dùng thuốc Vincardipin là:
Khi dùng thuốc Vincardipin bạn cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
-Nếu bạn bị dị ứng với chất nicardipine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc Vincardipine, hãy nói với bác sĩ của bạn.
-Thuốc Vincardipine không nên được sử dụng nếu bạn có một số điều kiện y tế. Trước khi sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có: một số vấn đề về cấu trúc tim (hẹp động mạch chủ).
-Thông báo cho bác sĩ nếu bạn có tiền sử bệnh gan hoặc thận nặng.
-Thuốc Vincardipin khi kết hợp với rượu sẽ làm tăng cảm giác chóng mặt. Do đó, không sử dụng máy móc hoặc lái xe hoặc làm bất cứ điều gì đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi bạn có thể làm điều đó một cách an toàn. Hạn chế đồ uống có cồn.
-Không có kinh nghiệm lâm sàng với thuốc Vincardipine ở thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Các tác dụng phụ có thể xảy ra như: Nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, nóng bừng, hồi hộp và phù hai chi dưới.
-Thận trọng khi phối hợp thuốc Vincardipine với các thuốc sau: Beta-blockers, Phenytoin, Phenylbutazone, thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm Imipramine, kháng Histamin H2, Cyclosporin, Dantrolene, Baclofen, Indomethacin và Corticosteroid.
-Trong thời kỳ mang thai, chỉ nên dùng thuốc Vincardipin khi thật cần thiết. Bác sĩ điều trị của bạn sẽ cân nhắc giữa rủi ro và lợi ích khi sử dụng thuốc Vincardipine.
-Không có dữ liệu lâm sàng chứng minh thuốc Vincardipine có đi vào sữa mẹ hay không. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ khi cho con bú trong thời gian điều trị bằng thuốc Vincardipine.
Lưu ý đối với phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang cho con bú:
Trong thực hành lâm sàng, việc sử dụng hoạt chất nicardipine trong 6 tháng đầu của thai kỳ ở một số ít trường hợp mang thai cho đến nay chưa chứng minh được bất kỳ tác dụng gây quái thai hoặc độc tính đặc biệt nào cho thai nhi.
Sử dụng hoạt chất nicardipine để điều trị tiền sản giật nặng trong ba tháng cuối của thai kỳ có thể có khả năng gây co bóp tử cung có thể cản trở quá trình chuyển dạ tự nhiên.
Hoạt chất Nicardipine không nên được sử dụng bởi các bà mẹ cho con bú.
Tương tác của thuốc Vincardipin là:
-Thuốc chẹn beta: Không có tương tác đáng kể giữa hoạt chất nicardipine và thuốc chẹn beta như atenolol hoặc chất propanolol ở những đối tượng khỏe mạnh, nhưng cần theo dõi phản ứng của bệnh nhân.
-Thuốc kháng histamin H2: hoạt chất Ranitidine chỉ tương tác tối thiểu với nicardipine, nhưng famotidine có thể làm giảm tác dụng phụ trên chức năng tim. Hoạt chất Cimetidin làm tăng nồng độ nicardipin trong huyết tương.
-Hoạt chất Cyclosporin: chất nicardipin làm tăng nồng độ cyclosporin trong máu.
-Thuốc chống co giật như hoạt chất carbamazepine, phenytoin và barbituratlamf làm giảm tác dụng của nicardipine.
-Hoạt chất Rifampicin làm tăng chuyển hóa chất nicardipin.
Thuốc Vincardipin có tốt không?
Ưu điểm
- Điều trị hiệu quả bệnh tăng huyết áp ác tính.
- Thuốc tiêm lên cho tác dụng nhanh chóng và hiệu quả.
- Thuốc Vincardipin được sản xuất theo dây truyền hiện đại, đảm bảo chất lượng của thuốc.
Nhược điểm
- Có thể gặp phải tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Vincardipin.
- Có thể xảy ra các phản ứng quá mẫn nếu sử dụng thuốc không đúng cách hoặc dùng quá liều.
Thuốc Vincardipin giá bao nhiêu hiện nay?
Thuốc Vincardipin giá bao nhiêu? Thuốc Vincardipin là thuốc dùng điều trị bệnh tăng huyết áp ác tính. Giá thuốc Vincardipin hiện nay có sự chênh lệch là do tùy thuộc vào mức giá vận của thuốc và mức giá trúng thầu thuốc của bên trình dược viên tại mỗi cơ sở bệnh viện. Sự chệnh lệch này có thể là khá lớn, vì vậy để lựa mua được sản phẩm chất lượng với giá thành hợp lý thì hãy tham khảo giá của thuốc Vincardipin tại nhà thuốc chúng tôi.
Hãy liên hệ 0929.620.660 để được nghe các tư vấn viên hỗ trợ miễn phí và nhanh nhất hoặc truy cập vào trong website https://nhathuocaz.vn để được cập nhật giá thuốc.
Thuốc Vincardipin mua ở đâu uy tín, chính hãng?
Thuốc Vincardipin mua ở đâu uy tín, chất lượng Hà Nội? Thuốc Vincardipin hiện nay đã được phân phối bán tới hầu hết các hiệu thuốc, nhà thuốc, bệnh viện lớn cả nước, người bệnh cần cân nhắc lựa chọn các nhà thuốc lớn và có uy tín để mua được thuốc chất lượng tốt, tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng rồi dẫn tới tiền mất tật mang và gây ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân
Sau đây, Nhathuocaz.vn xin giới thiệu cho các bạn các địa chỉ bán thuốc rất uy tín (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) có cung cấp thuốc Vincardipin chính hãng.
Bạn có thể mua thuốc Vincardipin chính hãng tại những cơ sở nhà thuốc AZ trên cả nước cũng như trên website của nhà thuốc AZ chúng tôi.
Thuốc Vincardipin có bán tại các cơ sở thuộc hệ thống nhà thuốc AZ tại Hà Nội và tỉnh Hòa Bình:
*Văn phòng đại diện:
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây
*Hệ thống nhà thuốc AZ
- Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành)
- Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải)
- Cơ sở 3: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
- Cơ sở 4: Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)
- Cơ sở 5: Chợ Ốc, Đồng Tâm, Thượng Cốc, Lạc Sơn, Hoà Bình
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.