Thuốc Sprycel với thành phần chính là Dasatinib, thuộc nhóm thuốc chống ung thư thường được sử dụng trong điều trị một số bệnh ung thư như: bệnh bạch cầu hạt mãn tính và bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính, khi các phương pháp điều trị ung thư không hiệu quả. Sprycel có khả năng ức chế tyrosine kinase, giúp làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư.
Thông tin thuốc
Thành phần: Dasatinib 100mg.
Dạng bào chế, đường dùng: Viên nén, uống.
Quy cách: Hộp 30 viên.
Nhà sản xuất và quốc gia: Bristol-Myers Squibb – Mỹ.
Thuốc Sprycel là gì?
Thuốc Sprycel chứa hợp chất Dasatinib ở nồng độ 100 mg, có tác dụng ức chế hoạt động kinase. Kinase là enzyme thúc đẩy tăng trưởng tế bào và nhiều loại kinase kiểm soát các giai đoạn phát triển tế bào khác nhau. Vì vậy, việc ngăn chặn một enzyme cụ thể hoạt động sẽ giúp làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư.
Kinase gây ung thư và phát triển tế bào bao gồm BCR-ABL kinase, SRC, c-KIT, thụ thể ephrin kinase EPH và thụ thể PDGFb.
Sprycel chứa Dasatinib, một chất ức chế dưới phân cực mạnh của BCR-ABL kinase với nồng độ hiệu lực là 0,6 – 0,8 nM. Hợp chất này ở dạng liên kết với enzyme kinase hoạt động và không hoạt động BCR-ABL.
Thuốc Sprycel được kê toa trong trường hợp nào?
Thuốc Sprycel được chỉ định để điều trị:
Bệnh nhân là một người trưởng thành mới được chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính Ph+.
Bệnh nhân trưởng thành mắc Ph+ và CML không còn được hưởng lợi từ hoặc không thể dung nạp các phương pháp điều trị khác.
Bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính Ph+ và TẤT CẢ những người không còn hiệu quả hoặc không dung nạp được bằng các chế độ điều trị khác.
Bệnh nhân là trẻ em từ 1 tuổi trở lên và có Ph+ ở giai đoạn mạn tính.
Bệnh nhân là trẻ em từ 1 tuổi trở lên có Ph+ và mới được chẩn đoán ALL kết hợp với hóa trị.
Thuốc Sprycel chống chỉ định cho những bệnh nhân nào?
Không sử dụng thuốc này trong các trường hợp sau:
Quá mẫn cảm với các hoạt chất trong thuốc hoặc bất kỳ tá dược nào trong thành phần.
Liều lượng và cách dùng Sprycel
Liều lượng
Sprycel có thể dùng với liều từ 140mg mỗi ngày và một lần trong bệnh bạch cầu cấp tính cho đến khi bệnh tiến triển đến mức không thể chấp nhận được.
Đối với bệnh bạch cầu mãn tính, dùng thuốc này với liều 100mg mỗi ngày một lần. Trong trường hợp bệnh nhân có khối u mô đệm đường tiêu hóa, dùng thuốc này với liều 70 mg hai lần mỗi ngày.
dạ dày, bạn cần dùng thuốc có tác dụng giúp cân bằng axit rồi dùng Sprycel 2 giờ sau hoặc trước khi thực hiện.
Xin lưu ý: Liều điều trị được khuyến nghị ở trên cho Sprycel chỉ mang tính chất tham khảo. Vì vậy, trước khi sử dụng Sprycel người bệnh cần có đơn thuốc của bác sĩ.
Cách sử dụng
Sprycel được dùng bằng đường uống.
Sprycel được sử dụng ở dạng uống nên có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Tuy nhiên, người bệnh nên dùng thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày để giúp tăng hiệu quả của thuốc.
Nồng độ trong máu của Sprycel có thể bị ảnh hưởng bởi một số loại thực phẩm và bệnh nhân nên tránh sử dụng thuốc cùng lúc với thực phẩm đó, chẳng hạn như bưởi.
Hơn nữa, Sprycel có thể được hấp thụ tốt nhất khi có axit dạ dày. Vì vậy, người bệnh không nên dùng các thuốc làm giảm axit dạ dày, kể cả thuốc ức chế bơm proton, thuốc chẹn H2…
Nếu bệnh nhân sử dụng thuốc này quên một liều, hãy dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu khoảng cách giữa liều đã quên và liều tiếp theo quá gần, người bệnh có thể bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo vào thời gian quy định. Cần lưu ý không nên sử dụng gấp đôi liều thuốc này, vì có thể gây quá liều thuốc và các tác dụng phụ không mong muốn ảnh hưởng đến sức khỏe hiện tại của người bệnh trong quá trình điều trị bằng thuốc này. thuốc này.
Trong trường hợp người bệnh vô tình uống quá liều lượng quy định của thuốc này và có một số dấu hiệu tác dụng không mong muốn, cần đưa người bệnh đi cấp cứu đến cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ. hỗ trợ y tế kịp thời, giúp người bệnh khắc phục tình trạng nguy hiểm đến tính mạng và đảm bảo an toàn.
Tác dụng phụ khi bệnh nhân dùng Sprycel là gì?
Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng thuốc bao gồm:
Buồn nôn và nôn có thể xảy ra khi sử dụng thuốc này. Bạn có thể báo cáo với bác sĩ để kê đơn thuốc giúp kiểm soát những tình trạng này. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể kê đơn cho bạn thay đổi chế độ ăn uống cho phù hợp để cải thiện tình trạng hiện tại. Ví dụ, người bệnh nên tránh sử dụng những thực phẩm có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng này như đồ ăn nhiều dầu mỡ, béo, chua… Thay vào đó, người bệnh có thể sử dụng thuốc. thuốc kháng axit, nước muối hoặc các sản phẩm bia có chứa gừng để giảm triệu chứng buồn nôn và nôn.
Tiêu chảy có thể xảy ra trong một số trường hợp ung thư. Vì vậy, bác sĩ có thể kê một số loại thuốc giúp giảm tiêu chảy. Ngoài ra, người bệnh nên ăn thực phẩm ít chất xơ, thịt gà luộc, cơm trắng để giúp hạn chế tiêu chảy. Uống 8 – 10 ly nước không chứa cồn hoặc caffeine mỗi ngày để giúp hạn chế tình trạng mất nước.
Thiếu máu với số lượng hồng cầu trong máu thấp. Các tế bào hồng cầu có nhiệm vụ vận chuyển oxy đến các mô của cơ thể. Nhưng khi số lượng hồng cầu giảm xuống, cơ thể có thể cảm thấy mệt mỏi và yếu ớt. Ngoài ra, bệnh nhân còn cảm thấy khó thở, đau ngực… Nếu số lượng hồng cầu xuống quá thấp, bệnh nhân cần được truyền máu.
Đau cơ xương và khớp: Thành phần của thuốc này có thể gây đau cơ xương khớp từ trung bình đến nặng ở bệnh nhân. Tình trạng này có thể xảy ra trong vòng một ngày hoặc vài tháng sau khi sử dụng Sprycel. Khi gặp những dấu hiệu này, người bệnh nên thông báo cho bác sĩ điều trị để có phương án giảm đau.
Người bệnh luôn cảm thấy mệt mỏi: Sau khi điều trị ung thư, người bệnh luôn cảm thấy kiệt sức và tình trạng này phải mất một thời gian dài mới được cải thiện. Vì vậy, người bệnh cần điều chỉnh và lập kế hoạch nghỉ ngơi dài hạn, đồng thời tiết kiệm năng lượng để thực hiện các hoạt động quan trọng. Ngoài ra, người bệnh có thể thực hiện các bài tập chống mệt mỏi bằng cách đi bộ, thư giãn…
Chảy máu có thể xảy ra khi sử dụng thuốc này. Nếu người bệnh có triệu chứng chảy máu, bầm tím hoặc có máu đỏ tươi trong phân… thì nên thông báo cho bác sĩ để được hỗ trợ y tế kịp thời.
Các vấn đề liên quan đến tim khi sử dụng thuốc này có thể gây ra nhịp tim bất thường và nếu tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến suy tim sung huyết hoặc đau tim.
Tăng huyết áp phổi là do thuốc này gây ra vì nó làm tăng huyết áp trong mạch phổi, khiến người bệnh cảm thấy khó thở, mệt mỏi hoặc sưng tấy toàn thân.
Hội chứng ly giải khối u: Nếu có một lượng lớn tế bào khối u trong cơ thể và thuốc này được sử dụng để điều trị, nguy cơ mắc hội chứng ly giải khối u có thể tăng lên. Sau đó, các tế bào khối u chết quá nhanh và chất thải của chúng tràn ngập cơ thể.
Thuốc này có thể tiếp xúc trực tiếp với thai nhi và gây dị tật bẩm sinh. Vì vậy, phụ nữ mang thai hoặc những người dự định có thai không nên sử dụng thuốc này.
Trên đây không phải là tất cả những tác dụng không mong muốn của Berate. Nó có thể có nhiều tác dụng phụ khác, ở mức độ khác nhau. Vì vậy, bạn cần theo dõi chặt chẽ, phát hiện và thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng phụ khi dùng Sprycel để điều trị.
Người bệnh cần lưu ý điều gì khi sử dụng Sprycel?
Để sử dụng Sprycel an toàn, nhà sản xuất cũng đưa ra một số lưu ý và cảnh báo bao gồm:
Thành phần Dasatinib có thể gây dị tật bẩm sinh và chết phôi, do đó tránh mang thai trong thời gian sử dụng hoạt chất Dasatinib để điều trị. Cần sử dụng các biện pháp tránh thai đầy đủ trong suốt thời gian điều trị.
Ức chế tủy thường xảy ra và có thể hồi phục khi ngừng sử dụng Dasatinib.
Nguy cơ xuất huyết nghiêm trọng, bao gồm nguy cơ tử vong ở hệ thần kinh trung ương hoặc xuất huyết tiêu hóa và thường liên quan đến giảm tiểu cầu trầm trọng.
Thận trọng khi sử dụng cho người bệnh đang dùng thuốc chống đông máu hoặc thuốc ức chế chức năng tiểu cầu.
Nguy cơ ứ nước nghiêm trọng gây tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng ngoài tim, phù phổi, cổ trướng hoặc phù toàn thân). Tình trạng này có thể được kiểm soát bằng thuốc lợi tiểu hoặc corticosteroid ngắn hạn.
Thận trọng ở bệnh nhân viêm gan B khi sử dụng Dasatinib.
Hoạt chất Dasatinib có thể kéo dài khoảng QT và nên thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân có hoặc có nguy cơ kéo dài khoảng QT. Điều chỉnh tăng kali máu hoặc hạ kali máu trước khi sử dụng Dasatinib.
Dasatinib có thể làm tăng nguy cơ phát triển tăng huyết áp động mạch phổi (PAH), có thể xảy ra bất cứ lúc nào khi bắt đầu điều trị bằng thuốc. Nếu PAH được xác nhận, phải dùng thuốc vĩnh viễn.
Tương tác thuốc
Các hoạt chất làm tăng nồng độ Dasatinib trong máu bao gồm: chất ức chế CYP3A4 mạnh như itraconazol, ketoconazol, erythromycin,…
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.