Thuốc Gefitero 250 mg với thành phần chính Gefitinib là thuốc được chỉ định cho bệnh nhân (người lớn) mắc bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn có đột biến kích hoạt EGFR TK.
Thông tin cơ bản về thuốc Gefitero 250 mg
Tên biệt dược: Gefitero 250 mg
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 viên.
Nhà sản xuất: Hetero Pharma
Nước sản xuất: ẤN ĐỘ.
Thành phần chính: Gefitinib 250 mg.
Chỉ định của thuốc Gefitero 250 mg là gì?
Thuốc Gefitero 250 mg được chỉ định là đơn trị liệu để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển cục bộ hoặc di căn có đột biến kích hoạt EGFR-TK.
Chống chỉ định:
Không nên kê đơn Gefitero 250 mg cho những bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ chất nào có trong thuốc hoặc những người đang trải qua hóa trị liệu dựa trên bạch kim. Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế bơm proton cũng không nên dùng Zyceva 150mg
Hướng dẫn sử dụng Gefitero 250 mg:
Cách sử dụng:
Việc điều trị bằng Gefitero 250 mg nên được bắt đầu và giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các liệu pháp chống ung thư. Thuốc được dùng bằng đường uống. Dùng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày, có hoặc không có bữa ăn. Không dùng thuốc kháng axit trong vòng 2 giờ trước hoặc 1 giờ sau khi dùng thuốc. Hòa tan viên thuốc trong nửa cốc nước (không có ga) nếu bệnh nhân khó nuốt cả viên. Không sử dụng bất kỳ chất lỏng nào khác. Đừng nghiền nát viên thuốc. Khuấy đều nước cho đến khi thuốc tan (khoảng 20 phút). Uống thuốc ngay lập tức. Sau đó, súc miệng với nửa cốc nước và uống để đảm bảo người bệnh đã uống hết thuốc.
Liều lượng:
Liều dùng của Gefitero 250 mg
Liều người lớn:
Liều khuyến cáo là một viên 250 mg mỗi ngày một lần. Tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc xuất hiện độc tính không thể chấp nhận được.
Liều trẻ em:
Không được chỉ định ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Suy gan: Suy gan từ trung bình đến nặng (Child-Pugh B hoặc C) do xơ gan đã làm tăng nồng độ gefitinib trong huyết tương. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ về tác dụng phụ. Nồng độ trong huyết tương không tăng ở những bệnh nhân tăng aspartate transaminase (AST), phosphatase kiềm hoặc bilirubin do di căn.
Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận khi độ thanh thải creatinin > 20 ml/phút. Chỉ có dữ liệu hạn chế ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 20 ml/phút và nên thận trọng ở những bệnh nhân này. Kiểu gen chuyển hóa kém CYP2D6: Không nên điều chỉnh liều cụ thể ở những bệnh nhân có kiểu gen chuyển hóa kém CYP2D6, nhưng những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ về tác dụng phụ. Điều chỉnh liều do độc tính: Bệnh nhân bị tiêu chảy kém dung nạp hoặc phản ứng bất lợi trên da có thể được kiểm soát bằng cách ngừng điều trị trong thời gian ngắn (tối đa 14 ngày), sau đó bắt đầu lại với liều 250 mg. Đối với những bệnh nhân không thể dung nạp thuốc sau khi ngừng điều trị, nên ngừng sử dụng gefitinib và nên xem xét lựa chọn điều trị thay thế.
Bệnh nhân có thể gặp phải vấn đề gì khi sử dụng Gefitero 250 mg?
Thường xuyên
Chán ăn nhẹ hoặc trung bình, tiêu chảy (chủ yếu là nhẹ hoặc trung bình), nôn mửa, buồn nôn, viêm miệng; viêm kết mạc, viêm bờ mi và khô mắt, chủ yếu ở mức độ nhẹ, xuất huyết, chảy máu cam và tiểu máu, viêm phổi kẽ, mất nước thứ phát do tiêu chảy, buồn nôn; tăng alanine aminotransferase, tăng bilirubin toàn phần; phát ban mụn mủ nhẹ hoặc trung bình, ngứa kèm theo da khô, ban đỏ; viêm bàng quang, protein niệu.
Ít phổ biến
Không có thông tin.
Hiếm khi
Viêm tụy, thủng đường tiêu hóa, viêm gan; hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens Johnson và hồng ban đa dạng; viêm bàng quang xuất huyết.
Tần số không xác định
Viêm giác mạc, xói mòn giác mạc, lông mi phát triển bất thường.
Những lưu ý khi sử dụng Gefitero 250 mg:
Người bệnh khi sử dụng Gefitero 250 mg cần lưu ý những điều sau:
Khi xem xét việc sử dụng gefitinib để điều trị NSCLC tiến triển cục bộ hoặc di căn, điều quan trọng là phải cố gắng đánh giá mô khối u để tìm đột biến EGFR ở tất cả các bệnh nhân. Viêm phổi kẽ (ILD) có thể khởi phát cấp tính. Nếu bệnh nhân có các triệu chứng hô hấp trầm trọng hơn như khó thở, ho và sốt, nên ngừng sử dụng gefitinib và bệnh nhân phải được kiểm tra kịp thời.
Những bất thường trong xét nghiệm chức năng gan (bao gồm tăng alanine aminotransferase, aspartate aminotransferase, bilirubin) đã được ghi nhận và viêm gan hiếm khi xảy ra. Kiểm tra chức năng gan định kỳ được khuyến khích. Gefitinib nên được sử dụng thận trọng khi có những thay đổi nhẹ đến trung bình về chức năng gan. Việc ngừng sử dụng nên được xem xét nếu những thay đổi nghiêm trọng. Tạm thời ngừng điều trị tối đa 14 ngày ở những bệnh nhân bị rối loạn mắt nghiêm trọng hoặc trầm trọng hơn, bao gồm cả viêm giác mạc. Ngừng vĩnh viễn gefitinib ở bệnh nhân bị loét giác mạc dai dẳng. Tạm thời ngừng điều trị trong tối đa 14 ngày hoặc ngừng điều trị ở những bệnh nhân bị mụn nước nặng, phồng rộp hoặc bong tróc da. Nếu tiêu chảy nặng (độ 3 trở lên) hoặc dai dẳng (kéo dài đến 14 ngày), hãy tạm thời ngừng điều trị trong tối đa 14 ngày. Ngừng vĩnh viễn gefitinib ở bệnh nhân thủng đường tiêu hóa. Các chất gây cảm ứng CYP3A4 có thể làm tăng quá trình trao đổi chất và làm giảm nồng độ gefitinib trong huyết tương. Do đó, việc sử dụng đồng thời các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (ví dụ Phenytoin, carbamazepine, rifampicin, barbiturat hoặc các chế phẩm thảo dược có chứa St John’s wort/Hypericum perforatum) có thể làm giảm hiệu quả điều trị, tránh dùng chung. Ở những bệnh nhân có kiểu gen chuyển hóa kém CYP2D6, điều trị bằng chất ức chế CYP3A4 mạnh có thể làm tăng nồng độ gefitinib trong huyết tương. Khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế CYP3A4, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các phản ứng bất lợi với gefitinib. Bệnh nhân dùng đồng thời warfarin và gefitinib nên được theo dõi thường xuyên những thay đổi về thời gian protrombin (PT) hoặc INR. Các thuốc làm tăng đáng kể pH dạ dày như thuốc ức chế bơm proton và thuốc đối kháng H2 có thể làm giảm sinh khả dụng và nồng độ trong huyết tương của gefitinib, do đó có khả năng làm giảm hiệu quả. Gefitinib có thể làm trầm trọng thêm tác dụng giảm bạch cầu trung tính của vinorelbine.
Sử dụng cho phụ nữ mang thai:
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản phải được khuyên không nên mang thai trong thời gian điều trị.
Không có dữ liệu về việc sử dụng gefitinib ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản; mối nguy hiểm tiềm ẩn đối với con người vẫn chưa được biết. Gefitinib không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết.
Sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú:
Sự phân bố của thuốc vào sữa mẹ chưa được biết rõ. Gefitero 250 mg chống chỉ định trong thời kỳ cho con bú, do đó phải ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng gefitinib.
Sử dụng cho người vận hành máy móc, phương tiện:
Trong quá trình điều trị bằng Gefitero 250 mg, tình trạng suy nhược đã được báo cáo. Vì vậy, bệnh nhân gặp phải triệu chứng này nên thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Quên liều, quá liều và điều trị
Liều bị quên:
Nếu quên uống một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo vào thời gian đã định. Không dùng gấp đôi liều quy định.
Quá liều và cách điều trị:
Không dùng nhiều hơn liều khuyến cáo của Gefitero 250 mg. Trong trường hợp quá liều, ngừng dùng thuốc, báo ngay cho bác sĩ chuyên khoa hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị.
Tương tác thuốc:
Tương tác với các thuốc khác
Sự chuyển hóa của gefitinib diễn ra thông qua cytochrome P450 isoenzym CYP3A4 (chủ yếu) và qua CYP2D6.
Các hoạt chất có thể làm tăng nồng độ gefitinib trong huyết tương
Thuốc ức chế CYP3A4 có thể làm giảm độ thanh thải của gefitinib. Dùng đồng thời với các chất ức chế mạnh hoạt động CYP3A4 (ví dụ Ketoconazol, posaconazol, voriconazol, thuốc ức chế protease, clarithromycin, telithromycin) có thể làm tăng nồng độ gefitinib trong huyết tương. Trong trường hợp điều trị đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các phản ứng bất lợi với gefitinib.
Các chất ức chế mạnh enzyme CYP2D6 có thể làm tăng nồng độ gefitinib trong huyết tương lên khoảng 2 lần. Nếu bắt đầu điều trị đồng thời với thuốc ức chế CYP2D6 mạnh, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các phản ứng bất lợi.
Các hoạt chất có thể làm giảm nồng độ gefitinib trong huyết tương
Các chất gây cảm ứng CYP3A4 có thể làm tăng quá trình trao đổi chất và làm giảm nồng độ gefitinib trong huyết tương và do đó làm giảm hiệu quả của gefitinib. Nên tránh sử dụng đồng thời các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (ví dụ Phenytoin, carbamazepine, rifampicin, barbiturat hoặc St John’s wort ( Hypericum perforatum )).
Các tác nhân gây tăng pH dạ dày kéo dài đáng kể có thể làm giảm nồng độ gefitinib trong huyết tương và do đó làm giảm hiệu quả của gefitinib. Các hoạt chất có thể làm thay đổi nồng độ trong huyết tương do gefitinib
Gefitero 250 mg dùng đồng thời với metoprolol (một cơ chất của CYP2D6) làm tăng 35% mức tiếp xúc với metoprolol. Việc điều chỉnh liều lượng của chất nền CYP2D6 nên được xem xét đặc biệt đối với các sản phẩm có phạm vi điều trị hẹp.
Thành phần hoạt chất Gefitinib ức chế protein vận chuyển BCRP trong ống nghiệm, nhưng mối liên quan về mặt lâm sàng của phát hiện này vẫn chưa được biết rõ.
Tăng chỉ số INR và/hoặc biến cố chảy máu đã được báo cáo ở một số bệnh nhân dùng đồng thời warfarin.
Tương tác với thực phẩm
Sản phẩm có chứa laclose. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán không dung nạp một số loại đường, hãy liên hệ với bác sĩ trước khi dùng thuốc này.
Điều kiện bảo quản Gefitero 250 mg là gì?
Bảo quản Gefitero 250 mg ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30oC
Tránh xa tầm tay trẻ em.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.