TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC
Rx Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
FLEPGO 200
Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng thuốc:
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén Flepgo 200 chứa:
Thành phần dược chất: Avanafil 200mg
Thành phần tá dược: Manitol, low substituted hydroxypropylcellulose, oxyd sắt vàng, hydroxypropylcellulose, fumaric acid, calci carbonat, magnesi stearat.
DẠNG BÀO CHẾ
Viên nén hình oval, màu vàng nhạt, hai mặt khum – trơn, cạnh và thành viên lành lặn.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị rối loạn cương dương ở nam giới trưởng thành. Thuốc chỉ có tác dụng khi có sự kích thích tình dục.
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG
Cách dùng
Flepgo 200 được dùng bằng đường uống. Có thể uống cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
Liều dùng
– Nam giới truởng thành: Dùng liều khuyến cáo là 100mg trong 30 phút truớc khi hoạt động tình dục. Dựa trên hiệu quả và dung nạp, có thể tăng đến liều tối đa đến 200mg (1 viên) hoặc giảm còn 50mg. Tần suất liều dùng khuyến cáo tối đa là 1 lần/ngày. Sự kích thích tình dục cần thiết cho đáp ứng điều trị.
– Người cao tuổi: Không cần thiết điều chỉnh liều cho người cao tuổi ≥ 65 tuổi. Dữ liệu còn giới hạn đối với bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên.
– Bệnh nhân suy thận:
+ Bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (30 ml/phút ≤ Độ thanh thải creatinin < 90 ml/phút): Không cần thiết điều chỉnh liều.
+ Bệnh nhân suy thận nặng (Độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút): Chống chỉ định.
– Bệnh nhân suy gan:
Bệnh nhân suy gan nhẹ tới trung bình: Không cần thiết điều chỉnh liều. Nên khởi đầu điều trị với liều tối thiểu có hiệu quả dựa vào sự dung nạp.
Chống chỉ định với bệnh nhân suy gan nặng.
– Bệnh nhân đái tháo đuờng: Không cần điều chỉnh liều.
– Trẻ em: Không dùng avanafil cho trẻ em dưới 18 tuổi để điều trị rối loạn cương dương.
Tính an toàn và hiệu quả trên trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
– Đối với bệnh nhân đang dùng đồng thời với các thuốc khác:
+ Trường hợp bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazol, ritonavir, atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazol, nefazodon, nelfinavir, saquinavir và telithromycin): Chống chỉ định dùng đồng thời với avanafil.
+ Trường hợp bệnh nhân đang dùng đồng thời với thuốc ức chế trung bình CYP3A4 (như erythromycin, amprenavir, aprepitant, diltiazem, fluconazol, fosamprenavir và verapamil): Liều khuyến cáo 50 mg không vượt quá 1 lần/ngày.
+ Truờng hợp bệnh nhân ổn định trị liệu với thuốc chẹn alpha thì nên bắt đầu avanafil ở liều 50mg.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Quá mẫn với avanafil hoặc bất kỳ thành thành phần tá dược nào.
– Bệnh nhân đang dùng các thuốc dạng nitrat hữu cơ.
– Dùng đồng thời avanafil với thuốc kích thích guanylat cyclase như riociguat.
– Nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc loạn nhịp trong vòng 6 tháng trước.
– Bệnh nhân tụt huyết áp (HA < 90/50 mmHg) hoặc tăng huyết áp (HA > 170/100 mmHg).
– Bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định, đau thắt ngực khi hoạt động tình dục hoặc suy tim sung huyết độ 2 trở lên theo phân loại của Hiệp hội tim mạch học New York.
– Bệnh nhân suy gan nặng.
– Bệnh nhân suy thận nặng.
– Bệnh nhân bị mất thị giác một bên mắt vì bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mạch.
– Bệnh nhân có tiền sử bệnh thoái hóa võng mạc do di truyền.
– Đối với bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazol, ritonavir, atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazol, nefazodon, nelfinavir, saquinavir và telithromycin).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Nên kiểm tra sức khỏe và theo dõi bệnh án để chẩn đoán rối loạn cuơng dương và xác định nguyên nhân tiềm ẩn truớc khi điều trị.
Nguy cơ tim mạch
Truớc khi khởi đầu điều trị rối loạn cương duơng, bác sĩ điều trị nên xem xét tình trạng tim mạch của bệnh nhân vì nguy cơ tim mạch liên quan đến họat động tình dục. Avanafil có tính chất giãn mạch làm giảm huyết áp thoáng qua và giống như tác động hạ huyết áp của các thuốc nitrat. Bệnh nhân bị tắt nghẽn đuờng ra thất trái như hẹp van động mạch chủ, hẹp dưới van động mạch chủ phì đại vô căn có thể nhạy cảm với tác động giãn mạch bao gồm các thuốc ức chế PDE5.
Cuơng dương kéo dài
Trường hợp bệnh nhân bị cuơng dương kéo dài (cương đau dương vật) từ 4 giờ trở lên cần tìm đến trung tâm hỗ trợ y tế ngay, nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tổn hại tế bào dương vật và mất khả năng vĩnh viễn. Avanafil nên đuợc sử dụng thận trọng trên bệnh nhân biến dạng dương vật (xơ hóa thể nang, cong dương vật) hoặc trên bệnh nhân có bệnh cảnh dễ dấn đến cương đau dương vật (như thiếu máu hồng cầu hình liềm, đau tủy xương hoặc bệnh bạch cầu ác tính).
Tác động trên mắt
Mất thị giác và các trường hợp bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mạch được báo cáo liên quan với dùng thuốc ức chế PDE5. Bệnh nhân cần được hướng dẫn khi bị mất thị giác đột ngột thì ngừng avanafil và xin ý kiến bác sĩ điều trị kịp thời.
Tác động trên chảy máu
Các thuốc ức chế PDE5 không ảnh hưởng đến sự kết tập tiểu cầu nhưng với liều trên ngưỡng điều trị tiềm ẩn tác động chống kết tập tiểu cầu của nitric oxyd tạo ra từ natri nitroprussid. Trên người, thuốc ức chế PDE5 không ảnh hưởng đến thời gian chảy máu khi dùng đơn lẻ hoặc khi có kết hợp đồng thời với acetylsalic acid.
Chưa có thông tin về tính an toàn của avanafil trên bệnh nhân rối loạn chảy máu hoặc loét dạ dày. Vì vậy, avanafil chỉ nên đuợc dùng cho bệnh nhân sau khi đánh giá kỹ lợi ích điều trị so với nguy cơ cho bệnh nhân.
Giảm hoặc mất thính lực đột ngột
Bệnh nhân đuợc khuyên ngừng thuốc ức chế PDE5 trong đó có avanafil và tìm đến hỗ trợ y tế khi giảm hoặc mất thính lực đột ngột. Trong trường hợp này có thể kèm với ù tai và chóng mặt đã đuợc báo cáo. Chưa xác định có hay không liên quan trực tiếp do dùng thuốc ức chế PDE5 hoặc do các yếu tố khác.
Dùng đồng thời với thuốc chẹn alpha hoặc các thuốc điều trị tăng huyết áp khác
Bác sĩ điều trị nên trao đổi với bệnh nhân về nguy cơ avanafil làm tăng tác động hạ huyết áp của thuốc chẹn alpha và thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Dùng đồng thời avanafil với thuốc chẹn alpha có thể dẫn đến tụt huyết áp trên một số bệnh nhân do tác động giãn mạch hiệp lực. Nên lưu ý trong các trường hợp sau:
+ Bệnh nhân nên ổn định trị liệu với thuốc chẹn alpha trước khi khởi đầu với avanafil. Đối với bệnh nhân không ổn về huyết động học khi điều trị riêng lẻ với thuốc chẹn alpha thì có nguy cơ tụt huyết áp nếu sử dụng đồng thời với avanafil.
+ Truờng hợp bệnh nhân ổn định trị liệu với thuốc chẹn alpha thì nên bắt đầu avanafil ở liều thấp nhất (50mg).
+ Truờng hợp bệnh nhân đang dùng avanafil với liều tối ưu thì nên khởi đầu thuốc chẹn alpha ở liều thấp nhất. Tăng liều thuốc chẹn alpha có thể làm giảm huyết áp nhiều hơn khi đang dùng avanafil.
+ Tính an toàn của việc dùng đồng thời avanafil và thuốc chẹn alpha có thể chịu ảnh hưởng bởi các thay đổi khác, như giảm thể tích nội mạch và các chế phẩm thuốc chống tăng huyết áp khác.
Dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4
Chống chỉ định khi dùng đồng thời avanafil với thuốc ức chế mạnh CYP3A4 như ketoconazol hoặc ritonavir.
Trường hợp bệnh nhân đang dùng đồng thời với thuốc ức chế trung bình CYP3A4 (như erythromycin, amprenavir, aprepitant, diltiazem, fluconazol, fosamprenavir và verapamil): Liều khuyến cáo tối đa là 50 mg không vượt quá 1 lần/ngày.
Dùng đồng thời với thuốc điều trị rối loạn cương dương khác
Tính an toàn và hiệu quả kết hợp avanafil và các thuốc ức chế PDE5 hoặc thuốc điều trị rối loạn cương dương khác vẫn chưa được nghiên cứu. Bệnh nhân nên tuân thủ không uống avanafil kết hợp với các thuốc nêu trên.
Dùng đồng thời với rượu
Uống rượu (trên 3 đơn vị) đồng thời với avanafil có thể gia tăng tác động hạ huyết áp, nguy cơ có triệu chứng và dấu hiệu hạ huyết áp thế đứng như tăng nhịp tim, giảm huyết áp khi đứng, chóng mặt và nhức đầu.
Trên đối tượng chưa đuợc nghiên cứu
Chưa đánh giá avanafil trên bệnh nhân rối loạn cương dương do tổn thương tủy sống hoặc rối loạn thần kinh khác và trên bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nặng.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Avanafil không được chỉ định trên phụ nữ. Chưa có dữ liệu dùng thuốc trên phụ nữ có thai.
Dữ liệu trên thú được dự đoán có nguy cơ thấp đến những bất thường về sự phát triển trên người.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Avanafil không được chỉ định trên phụ nữ. Chưa có dữ liệu dùng thuốc trên phụ nữ cho con bú.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Avanafil ảnh hưởng nhẹ lên khả năng lái xe, vận hành máy móc. Chóng mặt và thay đổi thị giác đã có báo cáo với avanafil. Bệnh nhân nên hiểu cách phản ứng lại với avanafil trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
Tương tác của thuốc
Dẫn chất nitrat
Avanafil làm tăng tác động hạ huyết áp khi dùng đồng thời với dẫn chất nitrat. Nên chống chỉ định dùng đồng thời avanafil với nitrat hữu cơ, nitrit oxyd (như amyl nitrit).
Các thuốc chẹn alpha và các thuốc điều trị huyết áp khác
Như một chất giãn mạch, avanafil làm giảm huyết áp toàn thân. Nếu dùng đồng thời avanafil với thuốc làm giảm huyết áp có thể dẫn đến tụt huyết áp toàn thân (như chóng mặt, đau đầu thoáng qua, ngất hoặc sắp ngất).
Bệnh nhân nên ổn định điều trị với thuốc chẹn alpha trước khi dùng avanafil và khởi đầu avanafil ở liều 50mg.
Rượu
Dùng đồng thời avanafil với rượu có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Uống rượu (trên 3 đơn vị) đồng thời với avanafil có thể gia tăng tác động hạ huyết áp, nguy cơ có triệu chứng và dấu hiệu hạ huyết áp thế đứng như tăng nhịp tim, giảm huyết áp khi đứng, chóng mặt và nhức đầu.
Các thuốc điều trị rối loạn cương dương
Chưa nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả của kết hợp avanafil với các thuốc ức chế PDE5 hoặc các thuốc điều trị rối loạn cương dương khác.
Tác động của các chất khác lên avanafil
Avanafil là chất chịu sự chuyển hóa chính qua CYP3A4. Các nghiên cứu cho thấy thuốc ức chế CYP3A4 có thể tăng nồng độ avanafil.
Nuớc ép bưởi: Bệnh nhân nên tránh dùng nước ép bưởi trong vòng 24 giờ trước khi uống avanafil.
Chất nền của CYP3A4
Amlodipin (5mg/ngày) làm tăng Cmax và AUC của avanafil liều đơn 200mg khoảng 28% và 60% theo thứ tự. Sự thay đổi này không được xem là có ý nghĩa lâm sàng. Không có tác động của liều đơn avanafil lên nồng độ huyết tương của amlodipin.
Mặc dù tương tác của avanafil với rivaroxaban và apixaban (cả hai chất nền CYP3A4) chưa đuợc nghiên cứu, sự tương tác không mong đợi.
Chất cảm ứng Cytochrom P450
Tác động tìm ẩn của chất cảm ứng Cytochrom (CYP), cụ thể CYP3A4 (như bosentan, carbamazepin, efavirenz, phenobarbital và rifampicin) lên dược động học và hiệu quả của avanafil chưa được đánh giá. Không khuyến cáo dùng đồng thời avanafil và chất cảm ứng CYP vì có thể giảm hiệu quả của avanafil.
Chất chuyên chở
Chưa rõ khả năng avanafil tiềm ẩn tương tác với chất chuyên chở của thuốc khác thông qua P-gp.
Riociguat
Tác động giảm huyết áp toàn thân gia tăng khi dùng kết hợp các thuốc ức chế PDE5 với riociguat. Vì vậy chống chỉ định dùng đồng thời avanafil với riociguat.
Warfarin
Liều duy nhất 200mg avanafil không làm thay đổi chỉ số PT hoặc INR và không ảnh hưởng sự kết tập tiểu cầu hoặc AUC hay Cmax của R- và S-warfarin chất nền 2C9
Desipramin: Liều duy nhất 200mg avanafil làm tăng AUC và Cmax của liều đơn 50mg desipramin, một chất nền CYP2D6 lần lượt là 5,7% và 5,2%.
Omeprazol
Liều duy nhất 200mg avanafil làm tăng AUC và Cmax của liều đơn 40mg (dùng 1 lần ngày, trong 8 ngày) omeprazol, một chất nền CYP2C19 lần lượt là 5,9% và 8,6%.
Rosiglitazon
Liều duy nhất 200mg avanafil làm tăng 2% AUC và giảm 14% Cmax của liều đơn 8mg rosiglitazon, một chất nền CYP2C8.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), Hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000).
Nhiễm trùng và nhiễm độc: Hiếm gặp cảm cúm, viêm mũi họng.
Hệ miễn dịch: Hiếm gặp dị ứng theo mùa.
Dinh dưỡng và chuyển hóa: Hiếm gặp gout.
Tâm thần: Hiếm gặp mất ngủ, ác mộng, khả năng vận động quá mức.
Thần kinh: Ít gặp Chóng mặt, buồn ngủ, viêm xoang, đau đầu.
Trên mắt: Ít gặp nhìn mờ.
Trên tim: Ít gặp đỏ bừng, Hiếm gặp đau thắt ngực, nhịp tim nhanh.
Trên mạch: Ít gặp đỏ bừng, Hiếm gặp tăng huyết áp.
Hô hấp, ngực và trung thất: Thường gặp sung huyết mũi, Ít gặp sung huyết xoang, khó thở gắng sức, Hiếm gặp sổ mũi, sung huyết đường hô hấp trên, chảy máu cam.
Dạ dày ruột: Ít gặp ăn không tiêu, buồn nôn, nôn ói, khó chịu ở dạ dày. Hiếm gặp khô miệng, viêm dạ dày, đau bụng dưới, tiêu chảy.
Da và mô dưới da: Hiếm gặp phát ban.
Xương khớp: Ít gặp đau lưng, chuột rút. Hiếm gặp đau suờn, đau cơ.
Hệ tiết niệu: Hiếm gặp tiểu lắt nhắt.
Hệ sinh sản: Hiếm gặp rối loạn dương vật, cương dương tự phát, ngứa sinh dục.
Toàn thân: Ít gặp mệt mỏi, hiếm gặp đau ngực, tương tự cúm, phù ngoại biên.
Khảo sát nghiên cứu: Ít gặp tăng enzym gan, điện tâm đồ bất thường, tăng nhịp tim. Hiếm gặp như tăng huyết áp, có máu trong nước tiểu, tăng kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt, tiếng thổi tim, tăng bilirubin, creatinin, tăng thân nhiệt.
Hướng dẫn xử trí tác dụng không mong muốn:
Tác dụng không mong muốn có thể đã được liệt kê hoặc chưa liệt kê trong tờ hướng dẫn sử dụng. Bệnh nhân cần thông báo ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Gửi báo cáo về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc Trường Đại học Dược Hà Nội (Địa chỉ: 13-15 Lê Thánh Tông, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội)
Website: http://canhgiacduoc.org.vn
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Quá liều: Liều duy nhất 800mg avanafil trên người tình nguyện khỏe mạnh và liều liên tiếp lên đến 300mg trên bệnh nhân. Triệu chứng biểu hiện giống với tác dụng không mong muốn nhưng tăng tỷ lệ biến cố và mức độ nặng.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều
Trong trường hợp quá liều, cần thiết phải có điều trị hỗ trợ. Thẩm tích máu không có lợi đào thải tích lũy vì avanafil gắn kết cao với protein huyết tương và không được loại trừ qua nước tiểu.
THÔNG TIN VỀ DƯỢC LÝ, LÂM SÀNG
Đặc tính dược lực học
Mã ATC: G04BE10
Avanafil là chất ức chế mạnh cGMP phosphodiesterase đặc hiệu týp 5 (PDE5). Avanafil không có hiệu quả khi không có sự kích thích tình dục.
Sự kích thích tình dục giúp giải phóng nitric oxyd (NO), NO hoạt hóa enzym guanylat cyclase làm tăng lượng cGMP, tạo nên sự giãn cơ ở thể hang và dẫn máu đến dương vật.
Avanafil không có tác động trực tiếp trên sự giãn cơ ở thể hang nhưng làm tăng tác động của NO bằng cách ức chế PDE5 – chất có vai trò thoái hóa cGMP nên tăng lượng cGMP ở thể hang của dương vật. Kết quả giãn cơ và dẫn máu đến dương vật tạo nên sự cương dương.
Avanafil chọn lọc trên PDE5 hơn các phosphodiesterase khác (hiệu lực mạnh gấp 100 lần so với PDE6 loại được tìm thấy ở võng mạc và có vai trò dẫn truyền ánh sáng). PDE5 còn tìm thấy ở tế bào khác như tiểu cầu, cơ trơn mạch máu và nội tạng, cơ xương khớp, não, tim, gan, thận, phổi, tụy, tuyến tiền liệt, bang quang, tinh hoàn, và túi tinh. Sự ức chế PDE5 trên vài tế bào trên có thể tăng hoạt tính chống kết tập tiểu cầu của NO và giãn mạch ngoại biên.
Đặc tính dược động học
Hấp thu
Avanafil được hấp thu nhanh. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được khoảng 30 – 45 phút sau khi uống lúc đói.
Khi uống avanafil (liều 100mg hoặc 200mg) cùng với bữa ăn giàu chất béo, tốc độ hấp thu của thuốc giảm với Tmax chậm trung bình là 1,12 – 1,25 giờ và giảm Cmax trung bình là 24% (100mg) và 39% (200mg). Giảm khoảng 3% diện tích dưới đường cong (AUC). Sự thay đổi trên Cmax và AUC của avanafil đuợc xem ít có ý nghĩa lâm sàng đáng kể. Vì vậy avanafil có thể được uống cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
Dược động học của avanafil tỷ lệ liều trong khoảng liều khuyến cáo.
Phân bố
Avanafil gắn kết khoảng 99% với protein huyết tương. Sự gắn kết với protein không phù thuộc vào tổng nồng độ chất có hoạt tính, độ tuổi, chức năng gan và thận. Không thấy avanafil tích lũy trong huyết tương khi dùng liều 200mg x 2 lần/ngày trong hơn 7 ngày.
Chuyển hóa
Avanafil được chuyển hóa bởi gan, chủ yếu qua isoenzym CYP3A4 và số ít ở CYP2C9. Nồng độ các chất chuyển hóa chính M4 và M1 trong huyết tương lần lượt là 23% và 29% so với dạng thuốc nguyên thủy. M4 có hoạt tính chọn lọc phosphodiesterase tương tự như avanafil và khả năng ức chế PDE5 là 18% so với khả năng của avanafil. Tính được M4 có khoảng 4% tổng hoạt tính dược lý. M16 không có hoạt tính trên PDE5. Avanafil đuợc chuyển hóa mạnh ở người.
Thải trừ
Sau khi uống, avanafil được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa chủ yếu được bài tiết qua phân (khoảng 62% liều uống) và lượng ít hơn qua nước tiểu (khoảng 21% liều uống).
Thời gian bán hủy trung bình của avanafil khoảng 5 giờ.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 1 vỉ x 4 viên.
HẠN DÙNG CỦA THUỐC: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
Bảo quản: Nơi khô ráo, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30oC.
Tiêu chuẩn chất lượng: Tiêu chuẩn cơ sở
CƠ SỞ ĐĂNG KÝ THUỐC:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM MEDBOLIDE
Phòng 09, Lầu 10, Tòa nhà The EverRich 1, số 968, Đường 3 tháng 2, F.15, Q.11, TP. HCM
CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PHONG PHÚ – CHI NHÁNH NHÀ MÁY USARICHPHARM
Lô 12, Đường số 8, khu công nghiệp Tân Tạo, P.Tân Tạo A, Quận Bình Tân, TP. HCM
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.