Thuốc Zestril 10mg điều trị bệnh gì? Mua ở đâu uy tín chính hãng?
Liên hệ để biết giá !
Thuốc Zestril 10mg là thuốc do AstraZeneca Pharmaceutical Co., Ltd – TRUNG QUỐC sản xuất với thành phần chính là Lisinopril dùng trong điều trị hạ huyết áp và điều trị suy tim. Rất nhiều khách hàng quan tâm đến công dụng, liều dùng, giá bán, mua thuốc Zestril 10mg ở đâu
Danh mục: Thuốc Tim mạch
Từ khóa: Thuốc Zestril 10mg, Thuốc Zestril 10mg điều trị bệnh gì? Mua ở đâu uy tín chính hãng?, Thuốc Zestril 10mg là thuốc gì giá bao nhiêu mua ở đâu
Thông tin thêm về Thuốc Zestril 10mg điều trị bệnh gì? Mua ở đâu uy tín chính hãng?
Thuốc Zestril 10mg là thuốc do AstraZeneca Pharmaceutical Co., Ltd – TRUNG QUỐC sản xuất với thành phần chính là Lisinopril dùng trong điều trị hạ huyết áp và điều trị suy tim. Rất nhiều khách hàng quan tâm đến công dụng, liều dùng, giá bán, mua thuốc Zestril 10mg ở đâu
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp cho người bệnh những thông tin cơ bản nhất về thuốc Zestril 10mg hiệu quả nhất.
Thành phần: Lisinopril 10mg
Công dụng: giúp hạ huyết áp và điều trị suy tim
Nhà sản xuất: AstraZeneca Pharmaceutical Co., Ltd – TRUNG QUỐC
Địa chỉ: VN-17246-13
Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 14 viên
Dạng bào chế: viên nén
Nhóm thuốc: Thuốc tim mạch
Lisinopril là hoạt chất có tác dụng ức chế men chuyển (ACE) và được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân tăng huyết áp (dưới dạng đơn trị liệu và kết hợp).
Điều trị bổ trợ cho bệnh nhân suy tim.
Thuốc Zestril 10mg có thành phần chính là Lisinopril trong đó:
Lisinopril là một chất ức chế men chuyển và là một dẫn xuất lysine có cấu trúc tương tự như enalapril với thời gian tác dụng kéo dài. Men chuyển angiotensin là men nội sinh có tác dụng chuyển angiotensin I thành angiotensin II. Angiotensin I tăng lên trong một số bệnh như suy tim và bệnh thận để đáp ứng với sự gia tăng renin. Angiotensin II có tác dụng kích thích sinh trưởng cơ tim, làm tim to và co mạch làm tăng huyết áp.
Thuốc ức chế men chuyển làm giảm nồng độ angiotensin II và aldosteron, do đó làm giảm giữ Na+ và nước, giúp làm giãn mạch ngoại vi và giảm sức cản ngoại vi ở cả tuần hoàn lớn và tuần hoàn phổi. Ngoài ra, thuốc còn tác động lên hệ kallikrein-kinin làm giảm phân hủy bradykinin dẫn đến tăng nồng độ bradykinin – đây là nguyên nhân chính gây ra một số tác dụng không mong muốn như phù mạch và ho kéo dài. của thuốc ức chế ACE.
Lisinopril giúp giảm hậu gánh và giảm sức căng thành tâm thu, tăng cung lượng tim, chỉ số tim, tăng co bóp cơ tim và tăng thể tích tâm thu. Giảm tiền gánh, giảm sức căng thành tâm trương. Thuốc được chỉ định dùng cho người bị giảm chức năng tâm thu để ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình tiến triển của suy tim. Lisinopril là một trong những loại thuốc tiêu chuẩn trong điều trị nhồi máu cơ tim.
Ngoài ra, Lisinopril làm chậm quá trình suy thận ở bệnh thận đái tháo đường
Zestril Tab 10mg được bào chế dưới dạng viên nén, là thuốc điều trị tăng huyết áp và suy tim với cách dùng, liều dùng và hướng dẫn sử dụng cần lưu ý như sau:
Liều thông thường Zestril 10mg g
Tăng huyết áp ban đầu: 10 mg/ngày; sau đó chỉnh liều tùy theo đáp ứng cụ thể của từng bệnh nhân, thông thường: 20-40 mg/ngày và tối đa 80 mg/ngày;
Đối với bệnh nhân suy thận hoặc hẹp mạch máu thận, độ lọc cầu thận 10-30 mL/phút: 5 mg/ngày, nếu GFR < 10 mL/phút, 2,5 mg/ngày.
Suy tim khởi đầu: 2,5 mg/ngày và liều duy trì 5-20 mg/ngày.
Điều trị quá liều Zestril 10mg
Các triệu chứng liên quan đến quá liều Zestril có thể bao gồm hạ huyết áp, rối loạn điện giải, suy thận, tăng thông khí phổi, nhịp tim nhanh, sốc tuần hoàn, chóng mặt, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, lo lắng và ho.
Điều trị quá liều bằng truyền tĩnh mạch dung dịch nước muối sinh lý. Nếu hạ huyết áp nghiêm trọng xảy ra, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế chống sốc. Liệu pháp angiotensin II và/catecholamine tiêm tĩnh mạch cũng có thể được xem xét nếu có. Nếu vừa dùng thuốc quá liều, áp dụng các biện pháp thải trừ Zestril (ví dụ: gây nôn, rửa dạ dày, uống thuốc hấp thu, natri sulfat). Zestril cũng có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn bằng cách chạy thận nhân tạo. Đặt máy tạo nhịp tim được chỉ định ở những bệnh nhân có nhịp tim chậm kháng trị. Cần theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn, cũng như nồng độ chất điện giải và creatinine trong huyết thanh.
Tôi nên làm gì nếu bỏ lỡ một liều Zestril 10mg
Tốt nhất vẫn là uống thuốc đúng giờ theo chỉ định của bác sĩ. Uống thuốc đúng thời điểm sẽ đảm bảo thuốc phát huy tác dụng tốt nhất. Thông thường, có thể uống Zestril 10mg sau thời gian bác sĩ chỉ định từ 1-2 giờ, không uống khi gần đến giờ uống liều tiếp theo.
Những tác dụng phụ nào có thể xảy ra khi tôi dùng Zestril 10mg?
Các tác dụng phụ có thể xảy ra của Zestril 10mg bao gồm:
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh và Tâm thần: Chóng mặt và nhức đầu.
Tim mạch: Hạ huyết áp.
Hô hấp, lồng ngực, trung thất như Ho.
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn.
Thận và tiết niệu: Rối loạn chức năng thận.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh và tâm thần: Thay đổi tâm trạng, chóng mặt, rối loạn vị giác, dị cảm, rối loạn giấc ngủ.
Hô hấp, lồng ngực, trung thất như Viêm mũi.
Tiêu hóa: Nôn, đau bụng và khó tiêu.
Da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, quá mẫn/phù mạch thần kinh: phù mạch thần kinh ở mặt, môi, lưỡi, tứ chi, thanh môn và/hoặc thanh quản.
Sinh sản và tuyến vú: Bất lực.
Hiếm, 1/10000 < ADR < 1/1000
Hệ thống máu và bạch huyết: Giảm huyết sắc tố và giảm haematocrit.
Thần kinh và Tâm thần: Rối loạn tâm thần và rối loạn khứu giác.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Da và mô dưới da: Mề đay, rụng tóc và vảy nến.
Thận và tiết niệu: Urê huyết và suy thận cấp.
Sinh sản và tuyến vú: Gynecomastia.
Tăng bilirubin huyết thanh và hạ natri máu.
Khi gặp phải các tác dụng phụ của thuốc cần ngừng sử dụng Zestril 10mg và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế địa phương gần nhất để được xử lý kịp thời.
Tránh phối hợp Zestril 10mg với các thuốc để hạn chế các ADR có thể xảy ra bao gồm:
Các thuốc hạ huyết áp khác (glyceryl trinitrat và các nitrat hoặc thuốc giãn mạch khác): vì hạ huyết áp là phổ biến.
Các thuốc ức chế men chuyển khác, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II và aliskiren: Tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu, suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp).
Các chất ức chế đích rapamycin ở động vật (mTOR) như temsirolimus, sirolimus và everolimus hoặc chất ức chế endopeptidase trung tính (racecadotrol) hoặc chất kích hoạt plasminogen mô: do tăng nguy cơ phù mạch.
Thuốc lợi tiểu: do tăng tác dụng hạ huyết áp của Zestril.
Thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali hoặc chất thay thế muối có chứa kali: Nguy cơ tăng kali máu. Nếu Zestril được sử dụng kết hợp với thuốc lợi tiểu làm giảm kali, tình trạng hạ kali máu do thuốc lợi tiểu có thể được cải thiện hơn nữa.
Lithi: gây ra sự gia tăng có hồi phục nồng độ lithi huyết thanh và độc tính, trong trường hợp cần phối hợp, cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm acid acetylsalicylic với liều > 3 g/ngày: Làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển này, đồng thời làm tăng kali huyết thanh, dẫn đến suy giảm chức năng thận.
Màu vàng: gây phản ứng Nitritold (các triệu chứng giãn mạch có thể rất nặng: đỏ bừng mặt, nôn, chóng mặt và hạ huyết áp…).
Thuốc chống trầm cảm ba vòng/thuốc chống loạn thần/thuốc gây mê: tăng tác dụng hạ huyết áp.
Thuốc cường giao cảm: giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển.
Thuốc trị đái tháo đường: Có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết với nguy cơ hạ đường huyết quá mức.
Co-trimoxazole (trimethoprim/sulfamethoxazole): tăng nguy cơ tăng kali máu.
Axit acetylsalicylic, thuốc tan huyết khối, thuốc chẹn beta và nitrat: Có thể dùng đồng thời.
Tuyệt đối không dùng Zestril 10mg trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với Zestril hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc hoặc các chất ức chế men chuyển (AE) khác.
Tiền sử phù mạch do dùng thuốc ức chế men chuyển.
Phù mạch di truyền hoặc vô căn.
Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa + 3 tháng cuối thai kỳ.
Sử dụng đồng thời với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh nhân suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc khi dùng Zestril
Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, nên lưu ý rằng thỉnh thoảng có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi.
Thời kỳ mang thai
Không nên dùng Zestril trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Khi có kế hoạch mang thai hoặc xác nhận mang thai, cần phải chuyển sang một liệu pháp thay thế ngay lập tức. Bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ sinh quái thai sau khi tiếp xúc với thuốc ức chế men chuyển trong ba tháng đầu của thai kỳ chưa được kết luận, tuy nhiên có sự gia tăng nguy cơ gia tăng nhỏ. Zestril chống chỉ định trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết Zestril 10mg có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, Zestril không nên dùng cho phụ nữ đang cho con bú vì lý do an toàn.
Bảo quản Zestril 10mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ẩm, tránh ánh nắng trực tiếp. Không bảo quản thuốc ở những nơi có độ ẩm cao hoặc nhiệt độ thấp, chẳng hạn như phòng tắm hoặc tủ đông.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thuốc Zestril 10mg điều trị bệnh gì? Mua ở đâu uy tín chính hãng?” Hủy
Sản phẩm tương tự
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Liên hệ để biết giá !
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.